41. Năm tội lỗi có hậu quả tức thời : giết cha, giết mẹ, hay một vị A la hán ; gây ra sự chia rẽ trong Tăng chúng ; làm chảy máu một Như Lai. “Hậu quả tức thời” là do kết quả của những tội lỗi này người ta bị rớt vào những cõi địa ngục tức thời sau khi chết mà không trải qua những kinh nghiệm của trung ấm.
Những thệ nguyện của ba thừa : với Tiểu thừa, những thệ nguyện biệt giải thoát (xem chú thích 28) hay những thệ nguyện quy y ; với Đại thừa, những thệ nguyện Bồ tát ; và với Kim Cương thừa, những thệ nguyện samaya (xem chú thích 31).

42. Pháp Cao Cả của sự Nhớ Lại Rõ Ràng (Skt. Saddharma-nusmrityupashthana) : một kinh giải thích những định luật nghiệp báo rất chi tiết. Trong chính cuốn kinh, tiêu đề của nó được giải thích là “để phân biệt những cái (hành động, lời nói và tư tưởng) thích hợp với những cái không thích hợp, và để giữ cho sự chú ý được duy trì nhắm vào sự phân biệt này.”

43. Bồ tát Taktu-ngu, Skt. Sadaprarudita.

44. Bốn cái che chướng : những che chướng của thân, ngữ, tâm thức và những nhiễm ô vi tế của cả ba cái trên phối hợp.

45. Mạn đà la (Mandala, TT. skyil-khor) : thường được hiểu như là hóa thần, chúng hội và môi trường chung quanh, được quán tưởng như một sắp xếp những hình vẽ và những nguyên tố cấu thành với ý nghĩa tượng trưng phân phối theo hình học trong một khuôn khổ vòng tròn. Danh từ Tây Tạng nghĩa đen là “trung tâm và chu vi”, ám chỉ hóa thần chính ở trung tâm mạn đà la và chúng hội chung quanh ngài về phần ngoại hình, và bản tánh bất biến bao trùm mọi hiện tượng về phần nội dung.

46. Năm uẩn, hay skandha : năm hợp thể tâm-vật lý, hay những tiến trình đặc trưng cho những chúng sanh.
i. Sắc : cách thức một đối tượng ban đầu xuất hiện với tâm thức.
ii. Thọ, cảm giác : tri giác định tính về đối tượng như là tốt, xấu hay trung tính.
iii. Đánh giá, tưởng : sự đánh giá định lượng về tri giác ấy.
iv. Thúc đẩy, hành : sự thúc đẩy nắm lấy cái thích và chối bỏ cái không thích, như thế chế tạo ra nghiệp.
v. Thức : cái ý thức về những uẩn khác và trải nghiệm khổ đau.
Xem thêm những câu 55–59.

47. Mười phương : bốn hướng chính của la bàn, bốn hướng trung gian, và đỉnh trên và đỉnh dưới.

48. Karma Chagme Raga Asya (1613-1678) : một vị thánh vĩ đại và là tertošn, thuộc về cả hai truyền thống Nyingma và Kagyu. Những tác phẩm của ngài, đặc biệt những lời dạy về thực hành ẩn tu (TT. ri-chos), đã là và vẫn còn là một nguồn cảm hứng cho nhiều hành giả.

49. Những thành tựu bình thường và tối thượng : Những thành tựu bình thường, hay siddhi, là thọ mạng, sức khỏe, thịnh vượng… cũng như khả năng thực hiện những việc kỳ diệu. Sự thành tựu tối thượng là giác ngộ, sự chứng ngộ trọn vẹn Phật tánh vốn sẵn của chính mình.