62. Cấp độ thứ tám : địa thứ tám trong mười địa liên hệ đến điểm mà một Bồ tát đi vào giai đoạn cuối của con đường thiền định (xem chú thích 59).

63. Jetsun Trakpa Gyaltsen (1147-1216) : con của Jetsun Kunga Nyingpo, ngài trở thành một trong những vị Tổ chánh của phái Sakya.

64. Năm cõi : trong văn mạch này, sự xếp đặt thường dùng chia sanh tử thành sáu cõi được chuyển đổi thành năm, bằng cách tính chung những cõi thiên và bán-thiên thành một.

65. Năm phương diện của Quán Thế Âm : Vua của Bầu Trời, Thòng Lọng Phong Phú, Bậc Nạo Vét Sạch những Chiều Sâu của Sanh Tử, Bậc Đại Bi Chuyển Hóa Chúng Sanh, và Đại Dương của những Bậc Chiến Thắng, năm danh hiệu ấy là bản tánh thanh tịnh theo thứ tự của các uẩn sắc, thọ, tưởng, hành và thức.

66. Những phẩm tính giác ngộ của Phật tánh : vô số phẩm tính và khả năng đặc biệt được thành tựu bởi một vị Phật giác ngộ viên mãn được Maitreya-Asanga xếp loại trong Abhisamayalamkara thành hai mươi mốt phạm trù khác nhau :
i. 37 pháp dẫn đến giác ngộ
ii. 4 vô lượng tâm
iii. 8 giải thoát
iv. 9 thứ đệ định
v. 10 tri giác toàn khắp
vi. 8 tri giác vĩ đại
vii. Không có những phiền não tiêu cực
viii. Hiểu biết qua những cầu nguyện
ix. 5 loại nhãn
x. 4 loại tri giác phân biệt hoàn hảo
xi. 4 thanh tịnh hoàn hảo
xii. 4 thần lực
xiii. 10 lực
xiv. 4 vô úy
xv. 3 sự vắng mặt của kỳ vọng
xvi. 3 loại chánh niệm được duy trì
xvii. Trí nhớ không hư hao
xviii. Sự phá hủy hoàn toàn mọi tập khí
xix. Đại bi với tất cả chúng sanh
xx. 18 phẩm tính phân biệt (bất cộng)
xxi. 3 loại toàn trí
và trong Uttaratantra thành sáu mươi bốn thuộc tính chính, gồm :
. 10 lực
. 4 vô úy
. 18 phẩm tính phân biệt của Phật tánh
. 32 tướng chánh của Phật tánh

67. Bhumi : “cấp độ”, địa (xem thêm chú thích 58 và 62).
68. Samadhi : sự tập trung thuộc về thiền định, nghĩa đen là “ở với cái sâu xa và tuyệt đối” ; bao gồm những thực hành an định quán chiếu (xem chú thích 57).
69. Trakar Tsegyal : Hang Đỉnh Chiến Thắng Núi Trắng ở phần trên cuối của một thung lũng giữa Minyak và Tao, gần Gyaphak Gošn, một tu viện được tạo lập bởi đại thành tựu giả Gyaphak Kili Kunzang.
Datsedo : ngày nay thường được gọi là Tatsiendo hay Tarsedo và được biết trong tiếng Trung Hoa là Kangding.

70. Khenpo Shenga : 1871-1927.