KINH ĐẠI BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐAQuyển 512__________________________________________________ ______________________________________
Bấy giờ, Thiện Hiện lại bạch Phật:
- Như vậy, Bát-nhã ba-la-mật-đa rất là sâu xa, không người tu, không pháp để tu, cũng không chỗ để tu, cũng không phải do đây mà được tu tập. Vì sao? Vì chẳng phải trong ý nghĩa sâu xa của Bát-nhã ba-la-mật-đa thâm sâu này mà có một chút pháp thật nào để gọi là người tu và pháp để tu hành, hoặc chỗ tu tập, hoặc do đây mới tu.
Bạch Thế Tôn! Như tu hư không là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Hoặc tu tất cả pháp là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Hoặc tu pháp không thật là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Hoặc tu vô sở hữu là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Hoặc tu không nhiếp thọ là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Hoặc tu pháp trừ bỏ là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa.
Phật hỏi:
- Thiện Hiện! Tu trừ bỏ pháp nào là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa?
Thiện Hiện bạch Phật:
- Tu trừ bỏ năm uẩn là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ sáu nội xứ là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ sáu ngoại xứ là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ sáu nội giới là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ sáu ngoại giới là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ sáu thức giới là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ sáu xúc là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ sáu thọ là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ sáu giới là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ bốn duyên là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ mười hai phần duyên khởi là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ ngã cho đến người thấy là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ bố thí Ba-la-mật-đa cho đến Bát-nhã ba-la-mật-đa là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ pháp nội Không cho đến pháp vô tính tự tính Không là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ chơn như cho đến cảnh giới bất tư nghì là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ bốn Thánh đế là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ bốn niệm trụ cho đến tám chi thánh đạo là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ bốn tịnh lự, bốn vô lượng, bốn định vô sắc là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ tám giải thoát, tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ pháp môn giải thoát không, vô tướng, vô nguyện là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ Tịnh quán địa cho đến Như Lai địa là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ Cực hỷ địa cho đến Pháp vân địa là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ tất cả pháp môn Đà-la-ni, pháp môn Tam-ma-địa là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ năm loại mắt, sáu phép thần thông là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ mười lực Như Lai cho đến mười tám pháp Phật bất cộng là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ ba mươi hai tướng, tám mươi vẻ đẹp là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ pháp không quên mất, tánh luôn luôn xả là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ quả Dự lưu cho đến Ðộc giác Bồ-đề là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ tất cả hạnh Đại Bồ-tát, quả vị Vô thượng Chánh đẳng Bồ-đề của chư Phật là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa. Tu trừ bỏ trí nhất thiết, trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng là tu Bát-nhã ba-la-mật-đa.

Trả lời với trích dẫn