KINH ĐẠI BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐAQuyển 411__________________________________________________ ______________________________________
Cụ thọ Thiện Hiện lại bạch Phật:
- Những pháp nào là pháp hữu ký?
Phật bảo Thiện Hiện:
- Các pháp thiện và pháp bất thiện gọi là pháp hữu ký.
Cụ thọ Thiện Hiện lại bạch Phật:
- Những pháp nào gọi là vô ký?
Phật bảo Thiện Hiện:
- Đó là thân nghiệp vô ký, ngữ nghiệp vô ký, ý nghiệp vô ký, bốn đại chủng vô ký, năm căn vô ký, năm uẩn vô ký, mười hai xứ vô ký, mười tám giới vô ký, pháp dị thục vô ký.
Này Thiện Hiện! Những pháp này gọi là vô ký.
Cụ thọ Thiện Hiện lại bạch Phật:
- Những pháp nào gọi là pháp thế gian?
Phật bảo Thiện Hiện:
- Pháp thế gian nghĩa là năm uẩn, mười hai xứ, mười tám giới, mười nghiệp đạo, bốn tịnh lự, bốn vô lượng, bốn định vô sắc, mười hai chi duyên khởi.
Này Thiện Hiện! Những pháp này gọi là pháp thế gian.
Cụ thọ Thiện Hiện lại bạch Phật:
- Những pháp nào gọi là pháp xuất thế gian?
Phật bảo Thiện Hiện:
- Pháp xuất thế gian là bốn niệm trụ, bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo. Ba môn giải thoát không, vô tướng, vô nguyện. Vị tri đương tri căn, dĩ tri căn, cụ tri căn, Tam-ma-địa có tầm, có tứ, Tam-ma-địa không tầm chỉ có tứ, Tam-ma-địa không tầm không tứ. Hoặc minh, hoặc giải thoát, hoặc niệm, hoặc chính tri, hoặc tác ý đúng lý. Hoặc tám giải thoát, hoặc chín định thứ đệ. Hoặc pháp không nội, pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo, pháp không vô biên giới, pháp không tán vô tán, pháp không bản tánh, pháp không tự cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không bất khả đắc, pháp không vô tánh, pháp không tự tánh, pháp không vô tánh tự tánh. Hoặc mười lực của Phật, bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng.
Này Thiện Hiện! Những pháp này gọi là pháp xuất thế gian.