KINH ĐẠI BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐAQuyển 406__________________________________________________ ______________________________________
Không nên quán danh nhĩ giới hoặc không, hoặc bất không; không nên quán thanh giới cho đến danh các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra hoặc không, hoặc bất không.
Không nên quán danh nhĩ giới hoặc hữu tướng hoặc vô tướng; không nên quán thanh giới cho đến danh các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra hoặc hữu tướng hoặc vô tướng.
Không nên quán danh nhĩ giới hoặc hữu nguyện, hoặc vô nguyện; không nên quán thanh giới cho đến danh các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra hoặc hữu nguyện, hoặc vô nguyện.
Không nên quán danh nhĩ giới hoặc tịch tịnh, hoặc bất tịch tịnh; không nên quán thanh giới cho đến danh các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra hoặc tịch tịnh, hoặc bất tịch tịnh.
Không nên quán danh nhĩ giới hoặc viễn ly, hoặc không viễn ly; không nên quán thanh giới cho đến danh các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra hoặc viễn ly, hoặc không viễn ly.
Không nên quán danh nhĩ giới hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh; không nên quán thanh giới cho đến danh các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh.
Không nên quán danh nhĩ giới hoặc sanh, hoặc diệt; không nên quán thanh giới cho đến danh các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra hoặc sanh, hoặc diệt.
Không nên quán danh tỷ giới hoặc thường, hoặc vô thường; không nên quán hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc cùng với danh của các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra hoặc thường, hoặc vô thường.
Không nên quán danh tỷ giới hoặc vui, hoặc khổ; không nên quán hương giới cho đến danh các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra hoặc vui, hoặc khổ.
Không nên quán danh tỷ giới hoặc ngã, hoặc vô ngã; không nên quán hương giới cho đến danh các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra hoặc ngã, hoặc vô ngã.
Không nên quán danh tỷ giới hoặc tịnh, hoặc bất tịnh; không nên quán hương giới cho đến danh các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra hoặc tịnh, hoặc bất tịnh.

Trả lời với trích dẫn