Lời vàng của thầy tôiTHUẬT NGỮ__________________________________________________ ______________________________________
Vikramasila – một trong những Đại Học Viện Phật Giáo nổi tiếng nhất ở Ấn Độ, bị phá huỷ vào thế kỷ thứ 12.
Vimalamitra (Tì Ma La Mật Đa) – dri med bshes bnyen, một trong những Đạo Sư Phật Giáo Ấn Độ uyên bác nhất. Ngài tới Tây Tạng vào thế kỷ thứ 9, ở đó Ngài giảng dạy rộng rãi, biên soạn và phiên dịch nhiều bản văn Phạn ngữ. Tinh hoa của giáo lý của Ngài được gọi là Vima Nyingtig (Tâm-Yếu của Vima), một trong các giáo lý Tâm yếu của Đại Viên mãn.
Vina – một nhạc cụ Ấn Độ có dây.
Vipasyin (Tỳ Bà Thi) – rnam par gzigs, vị thứ nhất trong sáu vị Phật đã xuất hiện trước Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.
Virupa – một trong tám mươi tư đại thành tựu giả của Ấn Độ. Là suối nguồn của các giáo lý quan trọng của truyền thống Sakyapa.
Vị Thầy gốc (Bổn Sư) – rtsa ba’i bla ma, 1) vị Thầy tâm linh chính yếu, hay vị Thầy đầu tiên mà ta nhận các quán đảnh, các bình giảng và giáo huấn cốt tuỷ từ Ngài. 2) vị Thầy đã trực chỉ cho ta bản tánh của tâm.
Vô nhiễm (hành động) – zag med, Phạn: anasrava, được làm với tâm không đắm nhiễm, không có các ý niệm (đối đãi) về chủ thể, đối tượng và hành động.
Vô ngã – bdag med, Phạn: anatman, nairatmya, sự vắng bặt của cái ngã (*ngã là một sự hiện hữu độc lập và tin là có thật) của bản thân, hay sự vắng bặt cái ngã của các hiện tượng bên ngoài (chos kyi bdag med).
Vô hành – hành động mà không có vọng tưởng, xuất phát từ trạng thái chứng ngộ mà người làm hành động (tác nhân), chính hành động ấy, và đối tượng mà hành động ấy hướng tới đều hoàn toàn không có thực chất.
Vô niệm – mi rtog pa’i nyams, Phạn: avikalpa, nirvikalpa, một trong ba loại kinh nghiệm thiền định. Một trạng thái an tĩnh trong đó không có các niệm tưởng. Xem các kinh nghiệm.
Vô trụ Niết Bàn – mi gnas pa’i myang ‘das, Toàn Giác, siêu vượt cả sinh tử lẫn Niết Bàn, không “trụ” trong cái nào trong hai trạng thái trên.
Xá Lợi Phất (Sariputra) – sha ri’i bu, một trong hai đệ tử Thanh Văn nổi tiếng nhất của Đức Phật Thích ca Mâu Ni.
Xứ biên địa – mtha’ ‘khob, một miền mà giáo lý (của Đức Phật) không hề được biết tới.
Yaksa (Dạ xoa) – gnod sbyin, một loại tinh linh.
Yama – gshin rje, Tử Thần, Diêm Vương.
Yamantaka – gshin rje bshed, hình tướng phẫn nộ của Manjusri (Văn Thù).
Yeshe Tsogyal – ye shes mtsho rgyal, vị phối ngẫu huyền nhiệm và đệ tử vĩ đại nhất của Đức Liên Hoa Sanh (Padmasambhava). Bà phụng sự Ngài thật hoàn hảo, và hộ pháp cho Ngài trong việc truyền bá giáo lý, đặc biệt là cất dấu những kho tàng tâm linh để sau này các kho tàng tâm linh (tàng kinh) ấy được khám phá trở lại vì lợi lạc của các đệ tử trong các đời tương lai.
Yidam (Bổn Tôn) – yidam, Phạn: devata, istadevata, Bổn Tôn tượng trưng cho sự giác ngộ, trong hình tướng nam hay nữ, an bình hay phẫn nộ tương ứng với bản tánh riêng của ta. Yidam là cội nguồn của những thành tựu. Xem Ba Nguồn Gia Trì, Ba Lực Gia Trì.
Yoga (Du già) – rnal ‘byor, pháp môn thực hành, nghĩa đen: một phương pháp để hợp nhất (‘byor) với trạng thái như nhiên (rnal ma).
Yogi hay yogini (Hành giả du già) – rnal ‘byor pa hoặc rnal ‘byor ma, những người thực hành các pháp du già (yoga), một hành giả tâm linh.
Ý niệm hay quan hệ thuộc ý niệm – dmigs pa, bất kỳ khái niệm (tạo tác) nào về chủ thể, đối tượng và hành động.
(Chú thích của TBĐ 2008)
HẾT