Lời vàng của thầy tôi
THUẬT NGỮ
__________________________________________________ ______________________________________


Thành tựu – 1) dngos grub, Phạn: siddhi. “Kết quả mong muốn và đạt được nhờ công năng tu tập hành trì các giáo huấn.” DICT. Những thành tựu thông thường có thể chỉ là những năng lực siêu nhiên, nhưng trong quyển sách này thuật ngữ “thành tựu” luôn luôn ám chỉ thành tựu siêu việt, tức là đạt được Giác Ngộ. 2) sgrub pa. Trong bối cảnh của việc trì tụng các câu minh chú hay mật chú, xem triệu thỉnh và thành tựu.

Thành tựu siêu việt (thành tựu xuất thế)– mchog gi dngos grub, xem thành tựu.

Thành tựu thông thường (thành tựu thế gian) – thun mong gi dngos grub, các năng lực siêu nhiên phát sinh từ kinh nghiệm tu chứng trong thiền định, không dành riêng cho Phật Giáo mà cũng phổ biến đối với những con đường tu khác. Xem thành tựu.

Thân Tự Tánh (Svabhavikakaya) – ngo bo nyid kyi sku, Thân của Bản Tánh Tâm Yếu; Thân (kaya) thứ tư, mang tính cách bất khả phân của Pháp Thân, Báo Thân và Hoá Thân.

Thân, ngữ (khẩu), ý, các phẩm tính và hoạt động – sku, gsung, thugs, yon tan, phrin las, năm phương diện của Phật Quả. Đôi khi được ám chỉ như năm Thân (kaya). Cũng xem ngũ bộ Phật.

Thất Bảo (Bảy đặc tính của vương quyền) – rgyal srid sna bdun, Phạn: saptaratna, bảy tài sản của một vị Đế Vương hoàn vũ, mỗi tài sản có một ý nghĩa tượng trưng. Đó là bánh xe vàng quý báu, viên ngọc như ý, nữ hoàng tôn quý, thượng thư tôn quý, voi quý, ngựa quý và đại tướng tôn quý.

Thế giới Bất khả phân – mi ‘byed ‘jig rten, thế giới của chúng ta, phạm vi hoạt động của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.

Theurang – the’u rang, một loại tinh linh xuất hiện giống như một người lùn nhỏ bé chỉ có một chân.

Thích Ca Mâu Ni – sha kya thub pa, Đức Phật của thời đại chúng ta, Ngài sống vào khoảng thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên.

Thiền định (định, thiền na) – bsam gtan, Phạn: dhyana, nhập định, một trạng thái của tâm không có bất kỳ xao lãng nào. Mặc dù trạng thái này quan trọng đối với các pháp thiền định của Phật đạo ở tất cả các cấp độ, nhưng tự trạng thái ấy không đầy đủ mà phải được kết hợp với động lực và cái thấy (kiến) đúng đắn. Cũng xem tứ thiền.

Thiền định thế tục – xem tứ thiền bát định.

Thiền, thiền định – sgom pa, để tâm an nghỉ dựa trên một đối tượng của tư duy hoặc quán chiếu, hoặc duy trì sự vận hành của một cái thấy (kiến) chân thực.

Thiện tri thức – dge ba’i gshes gnyen, Phạn: kalyanamitra, một từ đồng nghĩa của vị Thầy tâm linh.

Thuần tịnh nguyên sơ – ka dag, bản tánh của Phật Quả, hiện diện trong tất cả chúng sinh, sự thuần tịnh của bản tánh đó không bao giờ bị hư hoại.

Thừa (Cỗ xe) – theg pa, Phạn: yana, phương tiện để du hành trên con đường dẫn tới Giác ngộ.

Thường Đề Bồ Tát – Xem Sadaprarudita.

Tịch Hộ – Xem Santaraksita.

Tiến trình suy hoại (Tiến trình tan rã) – thim rim, một chuỗi hiện tượng xảy ra vào lúc chết: sự suy hoại (tan rã) của các đại và sự xuất hiện của ba kinh nghiệm được gọi là kinh nghiệm của tánh sáng, tăng trưởng và thành tựu.