Lời vàng của thầy tôi
THUẬT NGỮ
__________________________________________________ ______________________________________


Con đường vun bồi công đức (Path of Accumulating) – tshogs lam, Phạn: sambharamarga, con đường thứ nhất trong năm con đường tu hướng tới Giác ngộ theo Bồ Tát Thừa. Trên con đường này, ta tích lũy những nguyên nhân (công đức) giúp ta có thể cất bước hướng tới Giác ngộ.

Cổ Mật – tức là truyền thống Nyingmapa. Xem Cựu Dịch, Cựu Phái Dịch Thuật.

Cổ phái – tức là truyền thống Nyingmapa. Xem Cựu Dịch, Cựu Phái Dịch Thuật, Cổ Mật.

Cung điện Liên Hoa Quang – padma ‘od kyi pho brang, cung điện của Đức Padmasambhava trong cõi Phật Núi Huy Hoàng Màu Đồng Đỏ.

Cung điện Toàn Thắng – rnam rgyal pho brang, cung điện của cung Trời Đế Thích (Indra).

Cung Trời Đâu Suất – dga’ ldan, cõi (ở tầng quả thứ tư) của các vị Trời thuộc Dục giới, trong đó Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã tái sinh lần cuối cùng trước khi xuất hiện trong thế giới này. Hiện tại Đức Di Lặc (Maitreya), Đức Phật vị lai, đang an trụ trong Cung Trời Đâu Suất giảng dạy Đại Thừa. Phạn : Tushita. Xem ba cõi hay Tam giới.

Cung Trời Tịnh Quang – ‘od gsal gyi lha, Phạn: Abhasvara, cấp độ cao nhất của các vị Trời thuộc Nhị Thiền (trong Sắc Giới).

Cuộn giấy vàng – shog ser, miếng giấy (không nhất thiết phải là màu vàng) trên đó các bản văn của các kho tàng tâm linh (tàng kinh) được ghi chép lại.

Cúng dường lửa – gsur, pháp cúng dường được thực hiện bằng cách đốt thực phẩm trên than đá. Món cúng phẩm này được dâng lên cúng dường cho chư Phật, các vị Hộ Pháp, tất cả chúng sinh nói chung và đặc biệt là cho những Tinh linh lang thang và những oan gia mà ta có những món nợ nghiệp với họ. gsur trắng thông thường được chuẩn bị với ba thực phẩm trắng và ba thực phẩm ngọt. gsur đỏ được chuẩn bị với thịt.

Cửa Phạm Thiên – tshang pa’i bu ga, Phạn. brahmarandra, điểm tụ ở trên đỉnh đầu nơi kinh mạch trung ương chấm dứt.

Cựu Dịch (Cựu Phái Dịch Thuật) – snga ‘gyur, danh hiệu được ban cho các giáo lý đầu tiên được dịch ra từ Phạn ngữ và truyền bá ở Tây Tạng, là giáo lý của phái Cổ Mật, hay truyền thống Nyingmapa, ngược lại với các giáo lý được chuyển dịch và truyền bá từ thế kỷ thứ mười trở đi và là giáo lý sinh ra Tân Phái của Phật Giáo Tây Tạng.

Dạ Ma (Yama) – ‘thab bral, Phạn: Yama, tên của một cõi Trời trong Dục Giới, có nghĩa là “vô chiến” và được gọi như thế là bởi vì các vị Trời ở đó không phải chiến đấu với các A Tu La. Xem ba cõi.

Dagpo Rinpoche – dwags po rin po che (1079-1153), cũng được gọi là Gampopa, đệ tử nổi tiếng nhất của Milarepa và là vị khai sáng dòng truyền thừa Kagyu.

Daka – mkha ‘gro, nghĩa đen: du hành trong Pháp Giới (Không Hành), hay dpa’ bo, vị anh hùng. Trong Kim Cương Thừa thì các vị Không Hành nam tương đương với Bồ Tát. Các vị Không Hành nam (Daka) tương đương với dakini (của phái nữ).

Dakini (Nữ Không Hành, Thiên Nữ Trí Tuệ, Thiên Nữ Diệu Không) – mkha’ ‘gro ma, nghĩa đen: du hành trong hư không. Nguyên lý nữ được kết hợp với trí tuệ. Thuật ngữ này có vài mức độ ý nghĩa khác nhau. Có những vị Không Hành nữ hay Thiên nữ Diệu Không (dakini) bình thường, là những vị với một mức độ chứng ngộ tâm linh nào đó, và các vị dakini trí tuệ (Thiên Nữ Trí Tuệ) là những bậc hoàn toàn chứng đắc. Xem Ba Nguồn Gia Trì.