Lời vàng của thầy tôiTHUẬT NGỮ__________________________________________________ ______________________________________
Atisa – (982-1054), cũng được gọi là Dipamkara hay Jowo Atisa (jo bo a ti sha). Đạo sư và học giả Ấn Độ vĩ đại này là một trong những vị Thầy trưởng lão ở tu viện nổi tiếng Vikramasila, là một đệ tử trì giữ nghiêm cẩn giới luật tu viện. Ngài thọ nhận các giáo lý Bồ Đề tâm từ nhiều bậc Đạo Sư quan trọng, và đặc biệt là từ Pháp vương Suvarnadvipa (Dharmakirti – Pháp Xứng), và học tập dưới chân vị Thầy này ở Indonesia. Ngài trải qua mười năm ở Tây Tạng, giảng dạy và tham gia phiên dịch các bản văn Phật Giáo. Chúng đệ tử của Ngài lập nên phái Kadampa.
Atiyoga (Đại Viên Mãn) – pháp du già cao nhất trong ba nội du già (inner yogas), tột đỉnh của Chín Thừa theo cách phân loại của phái Nyingmapa. Xem Đại Viên Mãn.
Avalokitesvara (Quán Thế Âm/ Quán Tự Tại) – spyan ras gzigs (Chenrezi), một trong Tám Trưởng Tử (của Đức Phật). Là tinh tuý của ngữ của tất cả chư Phật, và là ứng thân của lòng bi mẫn của các Ngài.
Ấn phẫn nộ (đe doạ) – sdigs mdzubs, Phạn: tarjani mudra, cử chỉ đe doạ, chỉ tay bằng cả ngón trỏ và ngón út.
Ba Anh em – sku mched gsum, ba đệ tử chính của Drom Tonpa: Potowa, Chengawa và Puchungwa.
Ba quả vị thanh tịnh (địa)– dag pa sa gsum, các quả vị (địa) Bồ Tát thứ tám, thứ chín và thứ mười; gọi như thế là vì các Bồ Tát ở mức độ tu chứng này hoàn toàn thoát khỏi các chướng ngại thuộc cảm xúc tiêu cực (phiền não chướng). (nyon sgrib).
Ba Cõi – xem Tam Giới.
Ba độc (Tam độc) – dug gsum, ba loại cảm xúc tiêu cực gồm tham, sân và si. Xem năm độc.
Ba giới nguyện – sdom pa gsum, Phạn: trisamvara, các giới nguyện của Biệt Giải Thoát, các giới luật Bồ Tát và các mật nguyện (samaya) của Mật Thừa.
Ba la mật (Paramita) – xem pháp toàn thiện siêu việt.
Bà la môn – bram ze, một trong bốn đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ thời xa xưa, đẳng cấp tăng lữ.
Ba Mạn đà la – dkyil ‘khor gsum, các mạn đà la của thân, khẩu và ý là những hiển lộ của bản tánh nguyên sơ: sắc tướng như là Bổn Tôn, âm thanh như là câu minh chú và các niệm tưởng như là trí tuệ.
Bà Mẹ Chân Chính Sắc Đen Phẫn Nộ – ma cig khros ma nag mo, Phạn: Krodhakali, nghĩa đen: bà mẹ sắc đen và phẫn nộ. Một hiển lộ của Samantabhadri trong thân tướng của Báo Thân phẫn nộ, một khía cạnh khác của Vajravarahi (rdo rje phag mo).

Trả lời với trích dẫn