Lời vàng của thầy tôi
THUẬT NGỮ
__________________________________________________ ______________________________________


Đại Ấn (Đại Thủ Ấn) – xem Mahamudra.

Đại Ca Diếp – ‘od srung chen po, một trong những đệ tử Thanh Văn xuất sắc nhất của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, và là vị lãnh đạo trong số những người đầu tiên biên soạn Abhidharma (Vi Diệu Pháp). Sau khi Đức Phật tịch diệt, Ngài trở thành Giáo Chủ đầu tiên của Giáo Pháp, được giao phó trọng trách hộ trì Giáo lý và Tăng Đoàn.

Đại dương bên ngoài – phyi’i rgya mtsho chen po, những đại dương bao quanh Núi Tu Di và bốn trung châu (lục địa) trong vũ trụ học Ấn Độ thời xa xưa.

Đại Lạc và Tánh Không – bde stong, đại lạc được trực chứng mà không có sự bám luyến, rỗng rang như tánh Không.

Đại Thế Chí – xem Vajrapani hay Tám Trưởng Tử Vĩ Đại.

Đại Thành Tựu Giả – grub chen, một hành giả du già đã đạt tới thành tựu tối thượng.

Đại Thừa – theg pa chen po, Phạn: mahayana, thừa (cỗ xe) của các Bồ Tát, “đại” là bởi cỗ xe này nhắm tới Phật Quả viên mãn vì lợi lạc của tất cả chúng sinh.

Đại tiệc cúng dường – tshogs kyi ‘khor lo, Phạn: ganacakra, một nghi lễ trong đó ta ban gia trì, cúng dường và thọ dụng thức ăn và nước uống như chất Cam lồ Trí tuệ.

Đại Viên Mãn (Dzogchen, Dzogpa Chenpo, Atiyoga) – dzogs pa chen po, tên khác của Atiyoga, pháp tu tối thượng của chín thừa. Viên Mãn có nghĩa là tâm thức, trong bản tánh của tâm, bao gồm một cách tự nhiên tất cả mọi phẩm tính cao quý của ba Thân: bản tánh của tâm ấy là tánh Không, Pháp Thân; biểu lộ tự nhiên của tâm ấy là tánh sáng, Báo Thân, và lòng bi mẫn của tâm ấy thì trùm khắp, Hoá Thân. Đại có nghĩa là pháp viên mãn này chính là một duyên khởi tự nhiên của vạn pháp. AT: đại toàn thiện. Giáo lý của Đại Viên Mãn được phân loại thành ba phần: phần tâm (sems sde), phần hư không (klong sde), và phần giáo huấn tâm yếu trực chỉ (man ngag gi sde). Cũng xem phần Dẫn nhập và Atiyoga.

Đàm – bad kan, một trong ba thể dịch theo y khoa Tây Tạng. Cũng xem gió, mật.

Đạo Sư Kim Cương – rdo rje slod spon, Phạn. vajracarya, “Đạo Sư tâm linh, người đã dẫn dắt ta đến trong một Mạn đà la của Mật Thừa và ban cho ta những giáo huấn giải thoát.” DICT.

Đạo Sư Tôn Quý xứ Oddiyana
– o rgyan rin po che, một trong những danh hiệu của Đức Padmasambhava (Liên Hoa Sanh).

Đấng Bi Mẫn Siêu Phàm
– ‘phags pa thugs rje chen po, một trong những danh hiệu của Đức Avalokitesvara (Chenrezig), Bồ Tát của lòng bi mẫn hay đại Từ đại Bi.

Đấng Chiến Thắng – rgyal ba, Phạn: jina, một vị Phật.

Đấng Đại Từ Bi (Đấng Bi Mẫn) – thugs rje chen po, danh hiệu của Đức Avalokitesvara (Quán Thế Âm hay Quán Tự Tại).

Đấng Toàn Giác – kun mkhyen chen po, danh hiệu được biết tới rất nhiều của Ngài Longchenpa.

Diệu Âm Phật – sgra dbyangs mi zad pa sgrogs pa, danh hiệu của một vị Phật (* dùng âm thanh du dương khai diễn Giáo Pháp làm cho tất cả chúng sinh đều được nghe).

Đề Bà Đạt Đa (Devadatta) – lhas byin, một người anh em họ của Đức Phật; sự ganh tị của ông đã ngăn cản không cho ông rút ra được bất kỳ lợi ích nào từ các giáo lý (của Đức Phật).

Đế Thích – xem Indra.