師。嘉禾語溪姚氏子。遍歷講肆。博 典籍。參雲門。天童諸大老。聞瑞白 尚住鐵壁。居往參次。剛補郊蓬。命 破竹。師問曰。如何下手。瑞曰。劈 去。恍有所入。後因托鉢因緣大悟。 參瑞於弁山。山問曰。正恁麽時如何 。師曰。侍者點燈來。山曰。點後如 。師曰。照天照地。山曰。如此則遍 光明去也。師曰。難瞞和尚。山印可 。繼席弁山。為第二代。示寂。墖於 山之北塢。
贊曰
拶破鐵壁 拈得一燈 照鑑天下 法戰通弘
辯才無礙 雨致雲興 弁山頂上 普潤三根
------------
sư。 gia hòa ngữ khê diêu thị tử。 biến lịch giảng tứ。 bác thông điển tịch。 tham vân môn。thiên đồng chư đại lão。 văn thụy bạch hòa thượng trụ thiết bích。 cư vãng tham thứ。 cương bổ bồng。 mệnh phá trúc。 sư vấn viết。 như hà hạ thủ。 thụy viết。 phách miệt khứ。 hoảng hữu sở nhập。 hậu nhân thác bát nhân duyên đại ngộ。 tái tham thụy ư biện san。 san vấn viết。 chánh nhẫm ma thì như hà。 sư viết。thị giả điểm đăng lai。 san viết。 điểm hậu như hà。 sư viết。 chiếu thiên chiếu địa。 san viết 。 như thử tắc biến giới quang minh khứ dã。 sư viết。 nan man hòa thượng。 san ấn khả。 kế tịch biện san。 vi đệ nhị đại。 kì tịch。tháp ư bổn san chi bắc ổ。
tán viết:
tạt phá thiết bích
niêm đắc nhất đăng
chiếu giám thiên hạ
pháp chiến thông hoằng
biện tài vô ngại
vũ trí vân hưng
biện san đính thượng
phổ nhuận tam căn
-----------
Sư họ Diêu, người Ngữ Khê, Gia Hòa. Sư đi khắp nơi giảng pháp, thông suốt điển tịch, tham kiến Vân Môn và chư đại lão hòa thượng tại Thiên Đồng. Lại nghe sư Thụy Bạch ở Thiết Bích liền tìm đến tham yết, thấy sư Thụy Bạch đang lợp mái nhà, ra lệnh đi chẻ tre, sư hỏi: “Chẻ như thế nào?”. Sư Thụy nói: “Lấy dao bổ xuống” sư nghe liền khai ngộ. Sau nhân việc dọn bình bát sư đại ngộ. Sư trở lại tham yết sư Thụy tại Biện Sơn. Sư Sơn hỏi: “Ngay giữa lúc ấy thì như thế nào?”. Sư đáp: “Như thị giả mang đèn đến”. Sư Sơn nói: “Sau đó thì sao?”. Đáp: “chiếu trời chiếu đất”. Sư Sơn nói: “Như ở đây thì ánh sáng tỏa khắp nơi phải chăng?”. Đáp: “Thật khó dối hòa thượng.” Sư Sơn ấn chứng. Sư thừa pháp Biện Sơn, đế nối đời thứ hai, sư thị tịch. Tháp dựng hướng bắc núi xưa.
Bài tán:
Phá vỡ tường vách sắt
Một ngọn đèn trong tay
Chiếu soi khắp thiên hạ
Cuộc pháp chiến rộng bày.
Biện tài không ngăn ngại
Mưa pháp mây phiêu bồng
Đỉnh Biện sơn cao vút
Khắp ba căn thấm nhuần


Trả lời với trích dẫn