師。晉江人。俗姓胡。於德化戴雲山 白。初參古杭和尚。無大省發。嗣依 覺。發明心地。初住鼓山。復遷金陵 攝山。有聲於時。康熙戊辰四月朔日 寂。壽七十有二。有語錄行世。
贊曰
吹無孔笛 唱太平調 鼓山攝山 千江月照
諸聖不傳 向上一竅 全身放下 靈光獨耀
------------
sư。 tấn giang nhân。 tục tính hồ。 ư đức hóa đái vân san thoát bạch。 sơ tham cổ hàng hòa thượng。 vô đại tỉnh phát。 tự y vĩnh giác。 phát minh tâm địa。 sơ trụ cổ san。 phục thiên kim lăng nhiếp san。 hữu thanh ư thì。 khang hi mậu thìn tứ nguyệt sóc nhật kì tịch。 thọ thất thập hữu nhị。 hữu ngữ lục hành thế。
tán viết:
xuy vô khổng địch
xướng thái bình điều
cổ san nhiếp san
thiên giang nguyệt chiếu
chư thánh bất truyền
hướng thượng nhất khiếu
toàn thân phóng hạ
linh quang độc diệu
-----------
Sư họ Hồ, người Tấn Giang, xuất gia tại Đức Hóa, núi Đái Vân. Trước hết tham kiến hòa thượng Cổ Hàng nhưng không phát khởi được đại ngộ. Sau đến gặp sư Vĩnh Giác phát minh được tâm địa. Đầu tiên trụ ở Cổ Sơn, sau về Nhiếp Sơn ở Kim Lăng, vang danh tiếng. Ngày mùng 1, tháng 4 năm Mậu Thìn đời Khang Hy sư thị tịch, thọ 72 tuổi, có ngữ lục lưu hành thế gian.
Bài tán:
Thổi ống sáo không lỗ
Xướng điệu hát thái bình
Cổ Sơn và Nhiếp Sơn
Ngàn sông trăng hiện bóng.
Chư thánh không truyền đạt
Một con đường hướng thượng
Toàn thân đều buông xả
Chiếu diệu ánh quang minh.