師。一日。侍大明次。偶於生臺。見 拾食。乃拍手。雀飛去。大明向師背 打一掌。師驚顧之。明曰。若是雀子 。我孤負你。不是雀子。你孤負我。 罔測。明曰。幸是可憐生。互相孤負 。師因有省。師侍大明十載。深加秘 重。一日。抽單。罔不疑怪。或問。 侍者何往。明曰。諸方來。諸方去。 介意哉。曰。參學何如。明曰。道有 參學。栽他頭角。道無參學。減他威 。
贊曰
生臺雀子 一彈便起 負汝負吾 得皮得髓
秘重深加 殷勤十載 如珪如璋 花開碓嘴
-------------
sư。 nhất nhật。 thị đại minh thứ。 ngẫu ư sanh đài。 kiến tước thập thực。 nãi phách thủ。tước phi khứ。 đại minh hướng sư bối thượng đả nhất chưởng。 sư kinh cố chi。 minh viết。 nhược thị tước tử。 ngã cô phụ nhĩ。bất thị tước tử。 nhĩ cô phụ ngã。 sư võng trắc。 minh viết。 hạnh thị khả liên sanh。 hỗ tương cô phụ khứ。 sư nhân hữu tỉnh。 sư thị đại minh thập tái。 thâm gia bí trọng。 nhất nhật。 trừu đan。 võng bất nghi quái 。 hoặc vấn。 thể thị giả hà vãng。 minh viết。 chư phương lai。 chư phương khứ。 hà giới ý tai。 viết。 tham học hà như。 minh viết。 đạo hữu tham học。 tài tha đầu giác。 đạo vô tham học。 giảm tha uy quang。
tán viết:
sanh đài tước tử
nhất đạn tiện khởi
phụ nhữ phụ ngô
đắc bì đắc tủy
bí trọng thâm gia
ân cần thập tái
như khuê như chương
hoa khai đối chủy
-----------
Sư một hôm đang hầu sư Đại Minh chợt thấy có một con chim sẻ trên sảnh đường đang mổ thức ăn liền vung tay khiến chim sợ bay lên. Sư Đại Minh đến gần đập tay vào lưng sư. Sư giật mình quay lại. Sư Đại Minh nói: “Nếu là con chim thì tôi phụ lòng ông. Nếu không phải là con chim thì ông phụ lòng tôi”. Sư suy nghĩ. Sư Đại Minh lại nói: “May mà còn có lòng thương người. Bỏ qua cái chuyện phụ lòng nhau”. Sư nhân đó có tỉnh ngộ. Sư theo hầu sư Đại Minh 10 năm, lòng càng kính trọng. Một hôm sư rút được cái thăm trống không nhưng lòng chẳng lấy làm quái lạ. Có người hỏi: “Cái Thể đi về đâu?”. Sư Đại Minh nói: “Các phương đến, các phương đi, đâu có ý giới hạn”. Hỏi: “Tham học thì như thế nào?”. Sư Đại Minh nói: “Nói là có tham học tức mang thêm sừng trên đầu. Nói là chẳng tham học tức giảm uy quang.”
Bài tán:
chim ở trên đài
đánh liền đứng dậy
phụ anh phụ tôi
được da được tủy
càng ngày càng trọng
mười năm ân cần
ngọc khuê ngọc chương
hoa nở miệng chày