Không chỗ mở miệng !

覓個開口處不可得 (Mịch cá khai khẩu xử bất khả đắc)





Chân Hiết Thanh Liễu Thiền Sư - 真 歇 清了禪 師


師。左綿雍氏子。襁褓入寺。見佛喜 眉睫。人咸異之。試經得度。扣丹霞 室。霞問。如何是空劫已前自己。師 擬對。霞曰。你鬧在。且去。一日。 缽盂峰。豁然契悟。逕歸侍立。霞掌 。將謂你知有。師欣然拜之。住後上 堂。云。我於先師一掌下。伎倆俱盡 覓個開口處不可得。師終於臯寧崇先 塔於寺西華相嵨。諡悟空禪師。

贊曰

一掌之下 伎倆俱盡 將謂瞥地 旁觀者哂

夜月流輝 澄潭無影 巧拙不到 金鍼密穩

-------------

sư。 tả miên ung thị tử。cưỡng bảo nhập tự。 kiến phật hỉ động mi tiệp。 nhân hàm dị chi。 thí kinh đắc độ。 khấu đan hà chi thất。 hà vấn。 như hà thị không kiếp dĩ tiền tự kỉ。 sư nghi đối。 hà viết。nhĩ náo tại。 thả khứ。 nhất nhật。 đăng bát vu phong。hoát nhiên khế ngộ。 kính quy thị lập。 hà chưởng viết。 tương vị nhĩ tri hữu。 sư hân nhiên bái chi。 trụ hậu thượng đường。 vân。ngã ư tiên sư nhất chưởng hạ。kĩ lưỡng câu tận。 mịch cá khai khẩu xử bất khả đắc。 sư chung ư cao ninh sùng tiên。 tháp ư tự tây hoa tương ô thụy ngộ không thiền sư。

tán viết:

nhất chưởng chi hạ

kĩ lưỡng câu tận

tương vị miết địa

bang quan giả sẩn

dạ nguyệt lưu huy

trừng đàm vô ảnh

xảo chuyết bất đáo

kim châm mật ổn


-----------

Sư họ Ung, người đất Tả Miên. Lúc còn bồng trên tay vào chùa thấy tượng Phật thì vui mừng, nhìn không chớp mắt, mọi người đều cho là kỳ lạ. Thi kinh đắc pháp, đến chỗ của sư Đan Hà. Sư Đan Hà hỏi: “Cái ta trước kiếp Không là gì?” Sư không trả lời được. Ông đến đây náo loạn à?. Sư bỏ đi. Một ngày nọ, sư leo lên núi Bát Vu, hốt nhiên khế ngộ, khi về đứng bên thầy. Sư Đan Hà đưa bàn tay ra, nói: “ Ta sắp nói cho ông biết đây”. Sư hoan hỷ bái tạ. Sau thăng đường nói: “Dưới một bàn tay của thầy tôi, có đủ tài nghệ, nhưng tìm kiếm chỗ mở miệng chẳng thể được”. Sư thị tịch tại Cao Ninh, Sùng Tiên, tháp dựng tại phía Tây Hoa Tướng Ô, thụy là Ngộ Không thiền sư.

Bài tán:

Dưới lòng bàn tay

Có đủ tài nghệ

Vừa nói thoáng qua

Người nghe diễu cợt.

Luồng sáng đêm trăng

Đầm trong không ảnh

Khéo vụng chẳng có

Kim vàng ẩn kín.