師。出世北塔。後住智門。僧問。如 是般若體。師曰。蚌含明月。曰。如 是般若用。師曰。兔子懷胎。上堂。 山僧記得在母胎中有一語。今日舉似 眾。諸人不得作道理商量。還有人商 得麼。若商量不得。三十年後切莫錯 舉。
贊曰
未出母胎 一場特地 既出母胎 見錐亡利
拈得眉毛 失卻巴鼻 三十年後 道者切記
-------------
sư。xuất thế bắc tháp。hậu trụ trí môn。tăng vấn。 như hà thị bàn nhược thể。 sư viết。bạng hàm minh nguyệt。 viết。như hà thị bàn nhược dụng。sư viết。thố tử hoài thai。thượng đường。san tăng kí đắc tại mẫu thai trung hữu nhất ngữ。kim nhật cử tự đại chúng。chư nhân bất đắc tác đạo lí thương lượng。hoàn hữu nhân thương lượng đắc ma。nhược thương lượng bất đắc。 tam thập niên hậu thiết mạc thác cử。
tán viết:
vị xuất mẫu thai
nhất tràng đặc địa
kí xuất mẫu thai
kiến chùy vong lợi
niêm đắc mi mao
thất khước ba tị
tam thập niên hậu
đạo giả thiết kí
-----------
Sư trước trụ tại Bắc Tháp, sau về Trí Môn. Một vị tăng hỏi: “Thể của bát nhã là gì?”. Đáp: “như con trai ngậm vầng trăng sáng.” Lại hỏi: “Gì là dụng của bát nhã?”. Đáp: “Như thỏ mang thai”. Một vị tang ghi lại khi sư thăng đường, nói: “Một câu trong thai mẹ, ngày nay cũng nêu ra như thế. Các ngươi không thể thương lượng đạo lý. Lại có người nào thương lượng được chăng?. Nếu chẳng được thì 30 năm sau cũng đừng đưa ra.
Bài tán:
Chưa ra thai mẹ
Vùng đất hứa hẹn
Đã ra thai mẹ
Thấy chùy chẳng bén.
Giữ được lông mày
Lỡ mất chóp mũi
Ba mươi năm sau
Đạo còn ghi khắc.