– Thế nào là tâm giải thoát?
(vấn : Vân hà giải thoát tâm ?
問。云 何 解 脫 心。)
– Không tâm giải thoát, cũng không không tâm giải thoát, gọi là chân giải thoát. Kinh nói: “Pháp còn phải xả, hà huống phi pháp.” Pháp là có, phi pháp là không, chỉ chẳng chấp có không, là chân giải thoát.
(đáp : Vô giải thoát tâm, diệc vô vô giải thoát tâm, tức danh chân giải thoát dã. Kinh vân "Pháp thượng ưng xả, hà huống phi pháp dã. Pháp giả thị hữu, phi pháp thị vô dã, đãn bất thủ hữu vô, tức chân giải thoát.
答。無解脫心。亦無無解脫心。即名 解脫也。經云 。法尚應捨。何 況非法也。法者是有。非法是無也。 不取有無。即真解脫。)
*
– Thế nào đắc đạo?
(vấn : Vân hà đắc đạo ?
問。云 何 得道。)
– Dùng cái đắc cứu kính làm đắc.
(đáp : Dĩ tất cánh đắc vi đắc.
答。以 畢竟得為得。)
– Thế nào là cái đắc cứu kính?
(vấn : Vân hà thị tất cánh đắc ?
問。云 何 是 畢 竟 得。)
– Không đắc cũng không không đắc, gọi là đắc cứu kính.
(đáp : Vô đắc vô vô đắc, thị danh tất cánh đắc.
答。無得無無得。是名畢竟得。)
*
– Thế nào là Không cứu kính?
(vấn : Vân hà thị tất cánh không ?
問。云 何 是 畢 竟 空。)
– Chẳng Không cũng chẳng chẳng Không gọi là Không cứu kính.
(đáp : Vô không vô vô không, tức danh tất cánh không.
答。無空無無空。即名畢竟空。)