– Thế nào là Chân như định?
(vấn : Vân hà thị Chân như định ?
問。云 何 是 真 如 定。


– Không định cũng không không định gọi là Chân như định.
Kinh nói: “Không có pháp định gọi là Vô thượng Chánh đẳng Chánh giác, cũng không pháp định Như Lai có thể nói.” Kinh nói: “Tuy tu Không mà chẳng lấy Không làm chứng, cũng chẳng được khởi tưởng Không. Tuy tu Định mà chẳng lấy Định làm chứng, cũng chẳng được khởi tưởng Định. Tuy được Tịnh mà chẳng lấy Tịnh làm chứng, cũng chẳng được khởi tưởng Tịnh.”

Nếu khi được định, được tịnh, được tất cả chỗ không tâm, liền khởi tưởng được như thế, đều là vọng tưởng, liền bị ràng buộc không thể nói là giải thoát. Nếu khi được như thế, rõ ràng tự biết, được tự tại, mà chẳng được cho thế là chứng, cũng chẳng được khởi tưởng như thế là được giải thoát.
Kinh nói: “Nếu khởi tâm tinh tấn là vọng không phải tinh tấn. Nếu người hay trong tâm chẳng vọng là tinh tấn không có bờ mé.”

(đáp : Vô định vô vô định, tức danh Chân như định.
Kinh vân "Vô hữu định pháp danh A nậu đa la Tam miệu Tam Bồ đề, diệc vô định pháp Như lai khả thuyết".
Kinh vân "Tuy tu không, bất dĩ không vi chứng, bất đắc tác không tưởng, tức thị dã; tuy tu định, bất dĩ định vi chứng bất đắc tác định tưởng, tức thị dã; tuy đắc tịnh, bất dĩ tịnh vi chứng, bất đắc tác tịnh tưởng, tức thị dã".
Nhược đắc định, đắc tịnh, đắc nhất thiết xứ vô tâm chi thời, tức tác đắc như thị tưởng giả, giai thị vọng tưởng tức bí hệ phọc, bất danh giải thoát. Nhược đắc như thị chi thời liễu liễu tự tri đắc tự tại, tức bất đắc tương thử vi chứng, diệc bất đắc tác như thị tưởng thời đắc giải thoát.
Kinh vân "Nhược khởi tinh tấn tâm, thị vọng phi tinh tấn dã, nhược năng tâm bất vọng, tinh tấn vô hữu nhai".

答。無定無無定。即名真如定。
經云 。無有定法名阿耨多羅三藐三菩提。 無定法如來可說。
經云。 雖修 空。不以 空為證。不得作空想。即是也。雖修 定。不以 定為證。不得作定想。即是也。雖得 。不以 淨為證。不得作淨想。即是也。
若得定。得淨。得一 切處無心之時。即作得如是想者。皆 妄想。即被繫縛。不名解脫。若得如 之 時。了了自知得自在。即不得將此為 。亦不得作如是想時得解脫。
經云 。若起精進心。是妄非精進也。若能 不妄。精進無有涯。