– Người tu hành lấy cái gì làm chứng?
(vấn : Tu đạo giả dĩ hà vi chứng ?
問。修 道者以 何 為證。)


– Lấy cái chứng cứu kính làm chứng.
(đáp : Tất cánh chứng vi chứng.
答。畢竟證為證。) 


– Thế nào là cái chứng cứu kính?
(vấn : Vân hà thị tất cánh chứng ?
問。云何是畢竟證。

 
– Không chứng cũng không không chứng, gọi là chứng cứu kính.
(đáp : Vô chứng vô vô chứng thị danh tất cánh chứng.
答。無證無無證是名畢竟證。)
 

– Thế nào là không chứng và không không chứng?
(vấn : Vân hà thị vô chứng, vân hà thị vô vô chứng ?
問。云何是無證。云何是無無證。) 


– Ở ngoài không nhiễm sắc, thanh v.v… bên trong tâm không khởi vọng niệm, được như thế gọi là chứng. Khi được chứng mà không khởi tưởng chứng, gọi là không chứng. Khi được không chứng cũng không khởi tưởng không chứng, gọi là không không chứng.
(đáp : Ư ngoại bất nhiễm sắc thanh đẳng, ư nội bất khởi vọng niệm tâm, đắc như thị giả tức danh vi chứng. Đắc chứng chi thời bất đắc tác chứng tưởng tức danh vô chứng dã đắc thử vô chứng chi thời diệc bất đắc tác vô chứng tưởng thị danh vô chứng, tức danh vô vô chứng dã.
答。於外不染色聲等。於內不起妄念 。得如是者。即名為證。得證之 時不得作證想。即名無證也。得此無 之 時亦不得作無證想。是名無證。即名 無證也。)