Ngày 31 Mars 1936 – mùng 9-3-â.l. Mardi.
Bữa nay mua hai bắp cải bông 6 xu, một bó rau húng 1 xu. Gạo 1R.
Học tiếng Tây-tạng.

Ngày 1er Avril 1936 – mùng 10-3-â.l.

Vô sự. Mượn huynh Tsering Wandi chụp bán-ảnh và luôn dịp huỷnh đi Darjeeling gởi rửa film.
Huynh Samdhen hộ hai khoanh bánh mì.
Rượu xăng là cơm rượu nếp hồng. Tây-tạng gọi Trô.
Học tiếng Tây-tạng.

[Hình dán tại đây đã hư.]

Ngày 2 Avril 1936 – mùng 11-3-â.l.

Sớm mơi chiên cơm nguội ăn lót lòng. Mua vài cắc bánh hộ huynh Samdhen vì y hộ cho bần-đạo hoài. Bánh và hàng bông 5 cắc (anna). Gởi huynh Tsering mua 2 annas nhang và gởi tiền rửa hình. 1R.2 xu.
10 giờ mưa tới tối – mưa tuyết.

Ngày 3 Avril 1936 – 12-3-â.l.

Huynh Choundouss lấy một tấm hình.
Huynh Tinzine Zapha lấy một tấm hình.
Bần đạo lấy tấm film chụp với huynh Samdhen tại Bodh-gaya.
Bữa nay gởi thơ cho đạo hữu Dhammajoti.

[Hình dán tại đây đã hư.]

Ngày 4 Avril 1936 – 13-3-â.l.

Sớm mơi sa mù, chiều mưa tuyết lớn lắm. Bữa nay mua hai cắc bánh mì, hộ Samdhen phân nửa. Một bắp cải 5 xu, hai chiêm đường, ba chiêm khoai.

Ngày 5 Avril 1936 – 14-3-â.l.

Bữa nay tụng kinh mơi rước vía. Samdhen hộ bánh mì. Xong việc. Mua bắp cải khoai lang, dầu, cà-tomate 3 cắc. Nấu cà-ri chay hộ nội bọn năm người.
Mấy ngày nay rảnh, chiều bần đạo học thêm tiếng Tây-tạng.

Ngày 6 Avril 1936 – 15-3-â.l.

Tụng kinh. Điểm tâm cơm chiên. Đoạn lại viếng Losang, nài 8 rupee-relic (reste). Trả cục đá lại cho huỷnh và trả 3 rupee lại.
Mua hai bắp cải bông 4 xu, 1 xu cà-ri bột và và 2 xu cà-tomate, nấu ăn ngọ, rồi dessert(1) 2 xu cốm nổ.