Ngày 24 Octobre 1936 – 10-9-â.l.
Y lệ triệu thời. Mười một giờ ngọ bột với cải củ nấu cà-ri. Xin đôi giày cũ Tây-tạng của Samdhen, huỷnh hoan hỉ vì đi đường lạnh lắm, giày tây chịu không thấu, cô đầu bếp nói để hộ một đôi vớ Tây-tạng. Samdhen đưa 1 săng mượn cô đầu bếp đem may da semelée lại vì đã lủng rách. Choundouss và Issê lo đi mướn ngựa, về nói chủ ngựa đòi 20 rupee mỗi con tới Kalimpong. Bàn luận thì rẻ hơn quận đi đặng 4 rupee, vì kỳ đi Lhassa thì mỗi con 24 rupee, nếu vậy tiền ngựa quận đi và về 44 rupee, tiền đến Lhassa cúng dường chư tự 150 rupee, tiền sở phí 150 trong 8 tháng đi cùng Samdhen. Thiệt nhờ huỷnh quá, nếu một mình đi bạc ngàn không đủ.
Ngày 25 Octobre 1936 – 11-9-â.l.
Y lệ, 11 giờ ngọ bột với cải củ xào hôm qua và khoai lang luộc. Đợi tới ngày về, còn lo mướn ngựa. Nay Issê đi mướn ngựa, gặp một chủ ngựa ở Pharijong đưa bộ hành đến Lhassa, chịu cho mướn ngựa tới Pha-rijong. Sẽ bàn luận giá cả cùng Samdhen. Bần đạo cùng Issê luận lúc đi về phải trải qua mấy chỗ, mỗi chỗ một ngày đường, nếu đi xăng thì trong 25 ngày tới Phật-đà-gia. Lhassa đi đến Nam, Xhuxul, Bêđê, Namkachê, Ralum, Yăngsê, Khăngma, Kala, Tunna, Pharijong, Gialinhkha, Chima, Natăng, Linhđam, Tchongthapa, Arakara, Kalimpong, Ghoom, Siligauri, Calcutta, Bodhi Gaya. Chiều y lệ.
Tiếp điển :
Tự đến : Đệ nhứt nghĩa. Khuya nầy đặng chỗ truyền Pháp nhãn tạng . . . . . . . . và chỉ thêm chánh pháp niệm đối với chánh pháp nhãn tạng không hai.
1o. Đại nhựt (ngạch)
2o. Bửu sanh (hữu kiên)
3o. Bất không (kiên tả)
4o. A sơ (tâm)
5o. Vô lượng thọ (hầu)
Căn dặn về xứ xem (năm xứ gia trì).