7. Bảy chỗ thức :
_ 1) Sơ thiền,
_ 2) Nhị thiền,
_ 3) Tam thiền,
_ 4) Tứ thiền.
_ 5) Vô biên xứ thiền,
_ 6) Thức biên xứ thiền,
_ 7) Vô sở hữu xứ thiền,
là bảy cảnh giới không có thống khổ bức não, thần thức được an trú. Trừ cõi Vô tưởng và cõi Phi phi tưởng không kể, là vì cõi này tâm tưởng quá vi tế, muội lược, tư niệm không rõ ràng.

8. Tám pháp tà : Đã giải ở phẩm III số 14.

9. Chín món não :
Về quá khứ ai quấy nhiễu mình, quấy nhiễu thân thích mình, thì sanh não, ai khen ngợi kẻ oán của mình, mình cũng sanh não. Quá khứ như thế thì hiện tại và vị lai cũng thế, nên gọi là chín chỗ não.

10. Năm căn : Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân.

11. Trí độ :
Một độ trong 6 độ, nghĩa là trí tuệ viên mãn hay vượt qua biển sanh tử đến bờ Niết bàn rốt ráo.

12. Pháp hỷ : Nghe pháp lãnh hội được, sanh lòng vui mừng gọi là pháp hỷ.

13. Trần lao : Trần là nhiễm ô, nghĩa là các thứ tà kiến phiền não hay làm nhiễm ô chơn tánh. Lao là nhọc nhằn, nghĩa là các tà kiến phiền não làm cho chúng sanh trôi lăn mệt nhọc trong đường sanh tử.

14. Đạo phẩm : Tức phương pháp giúp người tu hành, thành tựu đạo quả Bồ đề, như 37 phẩm trợ đạo...

15. Các độ : 6 độ, 10 độ.

16. Tổng trì : Gồm nhiếp các pháp.

17. Giác ý : ý niệm giác sát cho tâm điều hòa thích trung, không cao không thấp, không phóng tán, không hôn trầm.

18. Bát giải : Tức Bát giải thoát đã giải ở phẩm III số 14.