Chú thích của phẩm IV
1.Bồ tát: Nói đủ là Bồ Đề Tát Đỏa [Bodhisatra] Tàu dịch là Giác hữu tình, nghĩa là tự mình đã giác ngộ, lại hay giác ngộ cho chúng sanh.
Bồ Tát có 3 bực :
_ A) Những người mới phát tâm tu hành cầu pháp Đại thừa, tu hạnh Bồ Tát, là Bồ Tát mới phát tâm.
_ B) Những người học đạo Đại thừa đã lâu đời, chứng đặng bực Thập Trụ, Thập Hạnh, Thập Hướng cho đến Thập Địa là bực Bồ Tát tu lâu.
_ C) Bồ Tát chứng bực Đẳng giác (kề Phật gọi là Bổ xứ Bồ Tát).
2. Di Lặc : (Maitreya) Tàu dịch là Từ Thị, là họ, tên là A Dật Đa. Ngài tu hạnh từ tâm không ai sánh bằng, sau sẽ ra đời nối Đức Phật Thích Ca mà thuyết pháp độ sanh gọi là Bổ xứ Bồ Tát.
3. Bất thối chuyển : Theo Đại thừa pháp tướng có 3 bực :
1) Vị bất thối : Từ khi phát tâm tin chắc lý Đại thừa, trải muôn kiếp tu nhơn vào bực Thập trụ rồi không còn thối đọa trong đường sanh tử nữa.
2) Hạnh bất thối : Đã vào bực Sơ Địa, nơi hạnh lợi tha không còn lui sụt.
3) Niệm bất thối : từ bực Bát địa nhẫn lên đặng Diệu trí vô công dụng, mỗi niệm mỗi niệm thẳng vào biển quả chơn như, không còn một niệm nào thối chuyển.
4. Thọ ký : Đức Phật đối với chúng sanh phát tâm Đại thừa trao cho lời ký về sau ở nơi kiếp nào, sẽ thành Phật hiệu là gì, cõi nước tên chi và trụ thế bao lâu, độ sanh bao nhiêu.
5. Vô sanh : Chơn lý Niết bàn không sanh không diệt.
6. Chánh vị : Tức thật tướng thường trú Niết bàn của Tiểu thừa cũng gọi là chánh vị; chính là quả vị để tu chứng.
7. Bồ đề tướng : Cái tướng không tướng là tướng Bồ Đề
8. Chướng nguyện : Chơn như đạo lý không có sự mong muốn nên ngăn tất cả sự nguyện cầu.
9. Bất nhị :Không hai; Ý và Pháp là hai mà Bồ đề là vô tâm ý thì còn có pháp gì nữa, nên nói là không hai.
10. Các nhập không nhóm : 6 nhập trong và ngoài, tức 6 căn và 6 trần xung nhập nhau. Tự tánh nó vốn không, nên nói là không nhóm.