51. Bồ đề tâm : Tâm cầu đạo lý chơn chánh, tâm mong đạo quả chánh giác.
52. Mười điều lành : Thuận lý khởi tâm đối với cảnh không phạm 10 điều dữ :
1) Sát sanh; 2) Trộm cắp; 3) Tà dâm; 4) Nói dối; 5) Nói lời thêu dệt;
6) Nói hai lưỡi; 7) Nói lờỉ độc ác; 8) Tham; 9) Sân; 10) Si
mà thật hành những điều: phóng sanh, Bố thí, phạm hạnh, nói chắc thật, nói lời chơn chánh, nói lời hòa hiệp, nói lời dịu dàng, chẳng ghét, chẳng giận, chẳng tà kiến.
53. Ba mươi hai tướng tốt :
_ 1) Trên đỉnh đầu thịt nổi cao lên;
_ 2) Lông trắng chặn giữa hai chơn mày (bạch hào);
_ 3) Tròng mắt đen trắng phân minh;
_ 4) Lông nheo dài đẹp như của Long vưong;
_ 5) Gương mặt tròn trịa như mặt trăng rằm;
_ 6) Răng đủ 40 cái;
_ 7) Răng nhỏ đều khít khao;
_ 8) Răng trắng trong tinh sạch;
_ 9) Luỡi rộng dài khi le ra đến chơn tóc;
_ 10) Tiếng nói thanh tao nghe rất xa;
_ 11) Trong cổ hầu thường có chất nước cam lồ rịn ra;
_ 12) Thân mình nở nang tròn suông;
_ 13) Nam căn ẩn kín;
_ 14) Hai bên hông đầy đặn;
_ 15) Hal tay dài quá gối;
_ 16) Cánh tay và bàn tay da thịt mềm dịu như bông;
_ 17) Ngón tay dài và vót;
_ 18) Vế như vế của Lộc vương;
_ 19) Lưng hai bàn chân no tròn;
_ 20) Lòng bàn chân bằng phẳng;
_ 21) Gót chân tròn trịa;
_ 22) Lòng bàn chân có chỉ xoáy tròn rõ ràng như bánh xe nghìn cọng; 23) Kẻ ngón tay và ngón chân có da mỏng mịn như giăng lưới;
_ 24) Bảy chỗ trong thân đều đầy đặn: (hai lòng bàn tay, hai lưng bàn chân, hai vai và yết hầu);
_ 25) Tất cả lỗ chơn lông đều có lông đẹp;
_ 26) Lông và tóc đều xoáỵ tròn về phía hữu;
_ 27) Da mịn màng trơn láng;
_ 28) Màu da như màu vàng ròng tử kim;
_ 29) Thân hình cao lớn hơn mọi người;
_ 30) Hình tướng đoan nghiêm;
_ 31) Thân hinh ngay thẳng vững vàng;
_ 32) Thường có ánh sáng sắc vàng ròng chiếu ra một tầm.
54. Tứ vô lượng tâm : Cũng gọi là tứ đẳng tâm.
_ 1) Từ : lòng ban vui cho chúng sanh ;
_ 2) Bi : lòng cứu khổ chúng sanh ;
_ 3) Hỷ : lòng vui mừng khi thấy người khỏi khổ được vui ;
_ 4) Xả : lòng không chấp trước chỗ thật hành của ba tâm trên.
Từ nơi cảnh sở duyên (chúng sanh) nói là vô lượng; từ nơi tâm năng duyên (Bồ Tát) mà khởi bình đẳng nên gọl là đẳng.
55. Tứ nhiếp pháp :
_ 1) Bố thí nhiếp : Bồ Tát dùng tài pháp bố thí nhiếp dẫn chúng sanh trụ nơi chơn lý;
_ 2) Ái ngữ nhiếp : Bồ tát hay tùy thuận căn tánh của chúng sanh và dùng lời nói hay ho ủy dụ họ trụ nơi chơn lý ;
_ 3) Lợi hành nhiếp : Bồ Tát khởi hạnh từ thiện nơl thân, khẩu, ý làm lợi ích cho tất cả chúng sanh, nhơn đó họ được trụ nơi chơn lý.
_ 4) Đồng sự nhiếp : Bồ Tát dùng pháp nhãn thấy rõ căn tánh của chúng sanh, tùy theo chỗ ưa muốn của họ mà phân hình thị hiện, khiến họ được thắm nhuần lợi ích, nhơn đó họ được an trụ nơi chơn lý.