Chú thích của phẩm II:
1. Phương tiện: Phương là phưong pháp, tiện là tiện dụng ; phương pháp đem ra dùng thích hợp căn cơ của mỗi chúng sanh, mỗi thời đại,. mỗi quốc độ nên gọi là phương tiện.
2. Du hí thần thông: Phật và Bồ Tát có thần thông tự tại vô ngại, vận dụng hóa độ chúng sanh, làm sự vui chơi của mình, nên gọi là du hý. Lại có nghĩa: Bồ Tát đã lịch thiệp các pháp thần thông, do từ chứng ngộ chơn tánh mà hiển phát, vận dụng xuất nhập dễ dàng như chơi, không điều chi ngăn ngại, chẳng phải như thần thông của nhà ngoại đạo, nhị thừa do tu luyện mà có, còn bị ngại, nên gọi là du hí thần thông.
3. Tổng trì: Tiếng Phạn gọi là Đà la ni, Tàu dịch là Tổng trì, tức là chỉ cho công năng giữ gìn các pháp lành khiến cho không mất, các pháp dữ không sanh, chia làm bốn món :
.....1) Pháp Đà la ni : với các Pháp Phật dạy nghe giữ gìn không quên.
.....2) Nghĩa Đà la ni : với nghĩa các pháp giữ gìn không quên.
.....3) Chú Đà la ni : do sức thiền định phát ra lời bí mật có thần hiệu không lường.
.....4) Nhẫn Đà la ni : an trú nơi thật tướng của các pháp.
Trong luận Phật Địa, quyển thứ 5 có nói : Đà La ni là sức tăng thượng của niệm tuệ hay giữ gìn vô lưọng Phật pháp.
4. Pháp môn: Giáo pháp của Phật nói ra là phép tắc khuôn mẫu cho thế gian. Các bậc Hiền, Thánh nương vào đó mà được nhập đạo, gọi là Pháp môn. Kinh Pháp Hoa, phẩm Phương Tiện nói “... dùng chữ pháp môn tỏ bày Phật đạo”.
5. Bạch y: Danh từ xưng gọi người thế tục, vì người thế tục ưa thích mặc y phục trắng nên gọi là “bạch y”.
6. Ba cõi: Dục giới, Sắc giới, Vô Sắc giới.
7. Thiền duyệt: Sự vui thích trong cảnh thiền định. Khi nhập vào cảnh thiền định được nhàn tịnh, thư thới làm cho vui thích tâm thần.
8. Sát Đế Lợi: (Ksatriya) tàu dịch là Điền chủ, giòng vua ở xứ Ấn Độ. Một họ trong bốn họ : 1) Sát đế lợi, 2) Bà la môn, 3)Tỳ xá, 4)Thủ đà.
9. Bà la môn: (Brahmana) Tàu dịch là Tịnh hạnh, một giòng họ tu hạnh trong sạch, thờ trời Đại phạm thiên, ở xứ Ấn Độ.
10. Nội quan: Quan Bộ lại trong cung cấm nhà vua.

Trả lời với trích dẫn



