Nguyên văn:

或現天像,菩薩像,亦作如來像,相 具足。或說陀羅尼,或說布施,持戒 忍辱,精進,禪定,智慧,或說平等 空無相無願,無怨無親,無因無果, 竟空寂,是真涅槃。或令人知宿命過 之事,亦知未來之事,得他心智,辯 才無礙,能令眾生貪著世間名利之事 又令使人數瞋數喜,性無常準。或多 愛,多睡多病,其心懈怠。或卒起精 進,後便休廢,生於不信,多疑多慮 或捨本勝行,更修雜業。若著世事種 牽纏,亦能使人得諸三昧少分相似, 皆是外道所得,非真三昧。或復令人 一日若二日若三日乃至七日住於定中 得自然香美飲食,身心適悅,不飢不 渴,使人愛著。或亦令人食無分齊, 多乍少,顏色變異。以是義故,行者 應智慧觀察,勿令此心墮於邪網。當 勤正念,不取不著,則能遠離是諸業 。


Dịch nghĩa:

Hoặc chúng hiện ra hình dáng chư thiên, hình dáng Bồ-tát, hoặc cả hình dáng Như lai, tướng tốt đầy đủ. Hoặc chúng nói đà-la-ni, nói bố thí, trì giới, nhẫn nhục, tinh tấn, thiền định, trí tuệ; hoặc nói bình đẳng không vô tướng vô nguyện, không oán không thân, không nhân không quả, rốt ráo vắng lặng, là chơn Niết-bàn. Hoặc chúng làm cho người ta biết những việc túc mạng quá khứ, cũng biết những việc vị lai, được tha tâm trí, biện tài vô ngại, có thể khiến cho chúng sanh tham trước những chuyện danh lợi của thế gian. Hoặc chúng làm cho người ta khi giận khi vui, tính tình bất thường. Hoặc làm cho có nhiều lòng từ ái, tham ngủ nhiều bệnh, khiến tâm giải đãi. Hoặc bỗng khởi ra tinh tấn, về sau lại nghỉ bỏ, sanh lòng bất tín, đa nghi lo nhiều. Hoặc chúng làm cho bỏ lối tu hành thù thắng cũ, lại tu các tạp nghiệp. Hoặc là mắc vào nhiều thứ ràng buộc về thế sự, cũng có thể khiến cho hành giả được một ít phần gần giống như tam-muội, nhưng đều là những tam-muội của ngoại đạo, chứ không phải tam-muội chân chính. Hoặc chúng lại làm cho người ta trong một ngày hai ngày ba ngày cho đến bảy ngày ở trong định, tự nhiên được những thức ăn uống thơm ngon, thân tâm thoải mái, không đói không khát, khiến cho hành giả ưa đắm. Hoặc cũng làm cho người ta ăn không chừng mực, khi nhiều khi ít, nhan sắc biến đổi. Do những nghĩa đó, hành giả nên thường dùng trí tuệ quán sát, chớ để tâm mình mắc vào lưới tà. Cần siêng tu chánh niệm, không chấp không trước, thì mới xa rời được các nghiệp chướng này.