KINH DIỆU PHÁP LIÊN HOA QUYỂN THỨ TƯ : PHẨM "TRÌ"
__________________________________________________ ______________________________________
THÍCH NGHĨA:
(1) 1.- Tỳ-kheo ; 2.- Tỳ-kheo ni ; 3.- Ưu-bà-tắc, Ưu-bà-di.
(2). Lãnh hội pháp mầu, lòng vui mừng, thân khoan khoái gọi là "pháp-hỷ-thực".
Trụ trong thiền định, tâm an, thân khoẻ gọi là "Thiền-duyệt-thực".
(3) 1.- Pháp-vô-ngại (có trí nói pháp suốt thông)
2.- Từ-vô-ngại (lời tiếng đầy đủ không trệ)
3.- Nghĩa-vô-ngại (nghĩa ý thấu đáo)
4.- Nhạo-thuyết-vô-ngại (thường ưa thích nói pháp).
(4) 1.- Nội hữu sắc tướng ngoại quán sắc giải thoát
2.- Nội vô sắc tướng ngoại quán sắc giải thoát
3.- Tịnh bội xả thân tác chứng giải thoát
4.- Hư không xứ giải thoát
5.- Thức vô biên xứ giải thoát
6.- Vô sở hữu xứ giải thoát
7.- Phi hữu tưởng phi vô tưởng giải thoát
8.- Diệt thọ tưởng giải thoát.
(5) Tham, sân, si.
(6) Sau khi Phật diệt độ, thời kỳ đầu giáo pháp cùng người tu,chứng quả v.v., cũng như khi Phật còn tại thế thời gọi là "thời kỳ chánh pháp". Lần lần người tu và chứng quả không được như trước thời gọi là "thời kỳ tượng pháp" (tương tự).
(7) Được ít mà lầm tự cho là được nhiều, chứng bậc thấp mà lầm cho là chứng bậc cao.
(8) Sư-tử làm chúa loài muông thú, ở trong hàng thú tự tại vô úy. Tòa sư-tử chính là lấy nghĩa tự-tại vô-úy đó.
(9) Biên chép và thọ trì.
(10) Một đại-kiếp có 4 kỳ trung-kiếp:
1. Trung-kiếp thành.
2. Trung-kiếp trụ
3. Trung-kiếp hoại
4. Trung-kiếp không
-Thành là kết cấu hiện thành thế giới. Trụ là thời kỳ toàn vẹn thế giới hữu tình đều đầy đủ như hiện nay đây vậy. Hoại là hư rã, thế giới hư rã do 3 nguyên nhân: A- Lửa; B- Nước; C- Gió. Trong đây kiếp thiêu chính là thời kỳ lửa cháy tan thế giới. Tan hết là KHÔNG.
(11) Tiếng Phạn, nghĩa là giũ sạch bụi nhơ (đầu tẩu) có 12 hạnh:
1. Mặc phấn tảo y.
2. Chỉ ba y không được dư
3. Thường khất thực
4. Ngày một bửa ăn chánh
5. Ngày một lần ngồi ăn.
6. Ăn có tiết lượng
7. Ở chỗ vắng vẻ
8. Ngồi trong gò mả
9. Ngồi dưới bóng cây
10. Ngồi chỗ trống
11. Tùy hạp ngồi
12. Ngồi luôn không nằm.