-
Ngộ Tánh Luận
Kính Quý Phật tử !
Mặc dầu mọi thông tin đều ghi Luận này do Tổ Đạt Ma sáng tác, nhưng Thanh Trúc không tin rằng tác phẩm này do Tổ Đạt Ma chấp bút, nên đành ghi là "Tác giả VÔ DANH".
Nhưng dầu sao, những ý tưởng luận bàn trong đây rất đáng cho chúng ta suy gẩm, học hỏi thêm.
Kính chia sẻ !
-----------------------
Câu 01
夫道者。以 寂滅為體。脩者。以 離相為宗。故經云 。寂滅 是菩提。滅諸相故。
Phu đạo giả 。dĩ tịch diệt vi thể 。tu giả 。dĩ li tướng vi tôn 。Cố kinh vân : "tịch diệt thị Bồ đề 。diệt chư tướng cố”
Nói chung, đạo lấy tịch diệt làm thể, việc tu tập lấy sự lìa bỏ hình tướng làm tông chỉ. Cho nên Kinh dạy rằng: “Tịch diệt chính là Bồ-đề, vì đã dứt hết mọi hình tướng.”
-
Ngộ Tánh Luận Câu 02
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 02
佛者覺也。人有覺心。得菩提道。故 為佛。經云。離一 切諸相。即名諸佛
Phật giả giác dã, nhân hữu giác tâm, đắc Bồ đề đạo, cố danh vi Phật. Kinh vân: “Li nhất thiết chư tướng, tức danh chư Phật”
Phật là Bậc Giác Ngộ hoàn toàn, Người có tâm Giác Ngộ hoàn toàn, được đạo Bồ-đề gọi là Phật. Kinh dạy rằng: “Lìa bỏ hết thảy mọi hình tướng, đó gọi là chư Phật.”
-
Ngộ Tánh Luận Câu 03
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 03
是知有相是無 相之 相。不可以 眼見。唯可以 智知。若聞此法者。生一 念信 心。此人以 發大乘超三界。
Thị tri hữu tướng thị vô tướng chi tướng, bất khả dĩ nhãn kiến, duy khả dĩ trí tri. Nhược văn thử pháp giả, sinh nhất niệm tín tâm, thử nhân dĩ phát Đại thừa siêu tam giới.
Cho nên biết rằng mọi hình tướng có đó chính là cái tướng “không tướng”, không thể dùng mắt để thấy, chỉ có thể dùng trí để biết. Nếu ai nghe được pháp này mà phát sinh một niệm tin nhận, đó là đã phát khởi pháp Đại thừa, liền vượt thoát ngoài ba cõi.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 04
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 04
三界者。貪嗔癡是。返 貪嗔癡。為戒定慧。即名超三界。
Tam giới giả 。tham sân si thị 。phản tham sân si 。vi giới định tuệ 。tức danh siêu tam giới 。
Ba cõi đó chính là tham lam, sân hận và si mê. Khi chuyển hóa được tham sân si trở thành giới định huệ liền gọi là vượt thoát ngoài ba cõi.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 05
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 05
然貪嗔癡亦無實性。 但據眾生而言矣。若能返照。了了見 嗔癡性即是佛性。貪嗔癡外。更無別 佛性。
Nhiên tham sân si diệc vô thật tính, đãn cứ chúng sinh nhi ngôn hĩ. Nhược năng phản chiếu, liễu liễu kiến tham sân si tính tức thị Phật tính. Tham sân si ngoại, canh vô biệt hữu Phật tính.
Nhưng tham, sân, si cũng không có tánh thật, chỉ do nơi chúng sinh gọi tên. Nếu thường quay vào tự tâm soi rọi rõ biết sẽ thấy rằng tánh của tham, sân, si chính là tánh Phật. Ngoài tham, sân, si ra thật không riêng có tánh Phật nào khác
-
Ngộ Tánh Luận Câu 06
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 06
經云 。諸佛從本來。常處於三毒。長養於 法。而成於世尊。三毒者。貪嗔癡也
Kinh vân :“Chư Phật tùng bản lai, thường xứ ư tam độc, trường dưỡng ư bạch pháp, nhi thành ư Thế Tôn”. Tam độc giả :tham sân si dã !
Kinh dạy rằng: “Chư Phật xưa nay, thường ngụ trong ba độc mà nuôi dưỡng các pháp thanh tịnh, thành bậc xuất thế.” Ba độc đó, chính là tham, sân, si !
-
Ngộ Tánh Luận Câu 07
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 07
言大乘最上乘者。皆是菩薩所行之 處。無所不乘。亦無所乘。終日乘未 乘。此為佛乘。經云 : 無乘為佛乘也。
Ngôn Đại thừa Tối thượng thừa giả, giai thị Bồ tát sở hành chi xứ. Vô sở bất thừa, diệc vô sở thừa. Chung nhật thừa vị thường thừa, thử vi Phật thừa. Kinh vân : Vô thừa vi Phật thừa dã !
Nói Đại thừa hay Tối thượng thừa đều là nói đến chỗ sở hành của Bồ-tát. Không gì không là pháp ấy, lại cũng không có gì là pháp ấy. Suốt ngày tu pháp ấy mà chưa từng tu pháp, đó là Phật thừa. Kinh dạy rằng: “Vô thừa là Phật thừa.”
-
Ngộ Tánh Luận Câu 08
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 08
若人知六 根不實。五 蘊假名。遍體求之 。必無定處。當知此人解佛語。
Nhược nhân tri lục căn bất thật, ngũ uẩn giả danh, biến thể cầu chi, tất vô định xứ, đương tri thử nhân giải Phật ngữ 。
Như có người nào rõ biết rằng sáu căn là không thật, năm uẩn đều là tên gọi giả tạo, cầu tìm khắp trong đó cũng không có chỗ nào chắc thật, nên biết rằng người ấy đã hiểu được lời Phật dạy.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 09
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 09
經云 。五 蘊窟宅名禪院。內照開解。即大乘門 可不明哉。不憶一 切法。乃名為禪定。若了 此言者。行住坐臥皆禪定。
Kinh vân : Ngũ uẩn quật trạch danh thiền viện. Nội chiếu khai giải, tức Đại thừa môn. Khả bất minh tai, bất ức nhất thiết pháp, nãi danh vi thiền định. Nhược liễu thử ngôn giả, hành trụ toạ ngoạ giai thiền định 。
Kinh dạy rằng: “Nơi tụ hội của năm uẩn gọi là thiền viện. Soi sáng trong tâm, mở thông rõ biết tức là pháp Đại thừa. Không nhớ tưởng bất cứ pháp nào nên gọi là thiền định.” Nếu như hiểu rõ được lời dạy này, thì dù đi đứng nằm ngồi cũng đều là thiền định cả.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 10
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 10
知心是空。名為見佛。何以 故。十方諸佛皆以 無心。不見於心。名為見佛。捨身不 。名大布施。離諸動定。名大坐禪。
Tri Tâm thị Không, danh vi kiến Phật. Hà dĩ cố ? Thập phương chư Phật giai dĩ vô Tâm. Bất kiến ư Tâm, danh vi kiến Phật. Xả thân bất lận, danh đại bố thí. Li chư động định, danh đại toạ thiền.
Rõ biết Tâm là Không, gọi là thấy Phật. Vì sao vậy? Mười phương chư Phật đều không có Tâm. Không thấy Tâm gọi là thấy Phật. Lìa bỏ thân không tham tiếc gọi là sự bố thí lớn lao. Không còn xao động và yên định, đó gọi là phép ngồi thiền cao tột.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 11
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 11
何以 故? 凡夫一向動 。小乘一向定。謂出過凡夫小乘之 坐禪。名大坐禪。若作此會者。一切 相不求自解。一切諸病不治自差。此 大禪定力 。
Hà dĩ cố ? Phàm phu nhất hướng động, Tiểu thừa nhất hướng định. Vị xuất quá Phàm phu Tiểu thừa chi toạ thiền, danh đại toạ thiền. Nhược tác thử hội giả, nhất thiết chư tướng bất cầu tự giải, nhất thiết chư bệnh bất trị tự sai. Thử giai đại thiền định lực.
Vì sao vậy? Người phàm tục thảy đều hướng theo xao động, hàng Tiểu thừa thảy đều hướng theo yên định. Nên nói rằng vượt qua khỏi chỗ ngồi thiền của người phàm tục và hàng Tiểu thừa gọi là pháp ngồi thiền cao tột. Nếu nhận hiểu được điều này thì hết thảy các tướng không lìa mà tự cởi mở, hết thảy các bệnh không trị mà tự khỏi. Đó đều là nhờ sức định của pháp thiền cao tột.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 12
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 12
凡將心求法者為迷。不將心求法者為 。不著文字名解脫。不染六 塵名護法。出離生死名出家。不受後 名得道。不生妄想名涅槃。不處無明 大智慧。無煩惱處名般涅槃。無心相 處名為彼岸。
Phàm tương tâm cầu pháp giả vi Mê, bất tương tâm cầu pháp giả vi Ngộ. Bất trước văn tự danh Giải thoát, bất nhiễm lục trần danh hộ pháp. Xuất li sinh tử danh xuất gia, bất thụ hậu hữu danh đắc đạo, bất sinh vọng tưởng danh Niết bàn, bất xứ vô minh vi Đại trí tuệ. Vô phiền não xứ danh bát Niết bàn, vô tâm tướng xứ danh vi bỉ ngạn 。
Lấy Tâm để cầu pháp là Mê, không lấy Tâm cầu pháp là Ngộ. Không trói buộc vào văn tự gọi là Giải thoát. Chẳng nhiễm sáu trần gọi là Hộ pháp. Ra khỏi sinh tử gọi là xuất gia. Không còn thân đời sau gọi là được đạo. Chẳng sinh vọng tưởng gọi là Niết-bàn. Chẳng ở trong vô minh gọi là Trí huệ lớn. Chẳng còn phiền não gọi là Niết-bàn. Chẳng có hình tướng gọi là bờ bên kia.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 13
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 13
迷時有此岸。若悟時無此岸。何以 故。為凡夫 一 向住 此。若覺最上乘者。心不住此。亦不 彼。故能離於此彼岸也。若見彼岸異 此岸。此人之心。已得無禪定。
Mê thời hữu thử ngạn, nhược ngộ thời vô thử ngạn. Hà dĩ cố ? Vi phàm phu nhất hướng trụ thử, nhược giác Tối thượng thừa giả, tâm bất trụ thử, diệc bất trụ bỉ,cố năng li ư thử bỉ ngạn dã. Nhược kiến bỉ ngạn dị ư thử ngạn, thử nhân chi tâm dĩ đắc vô thiền định.
Khi mê có bờ bên này (cõi vô minh), khi ngộ không có bờ bên này. Vì sao vậy? Người phàm thảy đều hướng về vô minh. Nếu là người hiểu rõ được pháp Tối thượng thừa, tâm chẳng ở nơi bờ bên này, cũng chẳng ở nơi bờ bên kia, nên có thể lìa cả đôi bờ. Nếu thấy bờ bên kia khác với bờ bên này, ấy là trong tâm chưa có Chánh Định (Tam Muội).
-
Ngộ Tánh Luận Câu 14
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 14
煩惱名眾生。悟解名菩提。亦不一不 。只隔具 迷悟耳。迷時有世間可出。悟時無世 可出。
Phiền não danh chúng sinh, ngộ giải danh Bồ đề, diệc bất nhất bất dị, chỉ cách cụ mê ngộ nhĩ. Mê thời hữu thế gian khả xuất, Ngộ thời vô thế gian khả xuất.
Phiền não gọi là chúng sanh, tỉnh giác rõ biết gọi là Bồ-đề, chẳng phải là một, cũng chẳng phải khác nhau, chỉ phân cách do nơi mê với ngộ mà thôi. Khi mê có cõi thế để ra khỏi, khi ngộ chẳng có cõi thế nào để có thể ra khỏi.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 15
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 15
平等法中。不見凡夫異於聖人。經云 。平等法者。凡夫不能入 。聖人不能行。平等法者。唯有大菩 。與諸佛如來行也。若見生異於死。 異於靜。皆名不平等。不見煩惱異於 槃。是名平等。何 以 故。煩惱與涅槃。同是一性空故。
Bình đẳng pháp trung, bất kiến Phàm phu dị ư Thánh nhân. Kinh vân : Bình đẳng pháp giả, Phàm phu bất năng nhập, Thánh nhân bất năng hành. Bình đẳng pháp giả, duy hữu Đại Bồ tát, dữ chư Phật Như lai hành dã. Nhược kiến sinh dị ư tử, động dị ư tĩnh, giai danh bất bình đẳng. Bất kiến phiền não dị ư Niết bàn, thị danh bình đẳng. Hà dĩ cố ? Phiền não dữ Niết bàn, đồng thị nhất tính không cố.
Trong pháp bình đẳng không thấy rằng kẻ phàm phu khác với bậc Thánh. Kinh dạy rằng: “Pháp bình đẳng đó, người phàm tục không thể nhập vào, bậc Thánh nhân không thể thực hành. Pháp bình đẳng đó, chỉ có bậc Đại Bồ Tát và chư Phật Như Lai thực hành được.” Nếu thấy rằng sống khác với chết, động khác với tĩnh, đều gọi là không bình đẳng. Không thấy phiền não khác với Niết-bàn, đó gọi là Bình đẳng. Vì sao vậy? Vì phiền não với Niết-bàn cũng cùng một tánh Không.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 16
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 16
是以 小乘人妄斷煩惱。妄入 涅槃。為涅槃所滯。菩薩知煩惱性空 即不離空。故常在涅槃。
Thị dĩ Tiểu thừa nhân vọng đoạn phiền não, vọng nhập Niết bàn, vi Niết bàn sở trệ. Bồ tát tri phiền não tính Không, tức bất li không, cố thường tại Niết bàn.
Vì thế, hàng Tiểu thừa dứt phiền não, nhập Niết-bàn đều là hư vọng, nên bị vướng mắc nơi Niết-bàn. Bồ Tát biết tánh thật của phiền não là Không, liền chẳng lìa bỏ Không, nên thường trụ nơi Niết-bàn.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 17
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 17
涅槃者。涅而不生。槃而不死。出離 死。出般涅槃。心無去來。即入 涅槃。是知涅槃即是空心。諸佛入 涅槃者。為在無妄想處。菩薩入 道場者。即是無煩惱處。
Niết Bàn giả : Niết nhi bất sinh, Bàn nhi bất tử. Xuất li sinh tử, xuất ban Niết bàn. Tâm vô khứ lai, tức nhập Niết bàn. Thị tri Niết bàn tức thị không tâm. Chư Phật nhập Niết bàn giả, vi tại vô vọng tưởng xứ. Bồ tát nhập đạo trường giả, tức thị vô phiền não xứ.
Niết-bàn đó : Niết vốn không sinh, Bàn vốn không tử. Vượt thoát sinh tử gọi là vào Niết-bàn. Tâm không có chỗ đến đi, đó là Niết-bàn. Cho nên biết rằng Niết-bàn chính là Tâm Không. Chư Phật vào Niết-bàn, đó là nơi không vọng tưởng. Bồ Tát vào đạo trường, đó là nơi không phiền não.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 18
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 18
空閑處者。即是無貪嗔癡也。貪為欲 。嗔為色界。癡為無色界。若一 念心生。即入 三界。一 念心滅。即出三界。是知三界生滅。 法有無。皆由一心。
Không nhàn xứ giả, tức thị vô Tham Sân Si dã. Tham vi Dục giới, Sân vi Sắc giới, Si vi Vô sắc giới . Nhược nhất niệm tâm sinh, tức nhập tam giới, nhất niệm tâm diệt, tức xuất tam giới, thị tri tam giới sinh diệt, vạn pháp hữu vô, giai do nhất tâm.
Nơi thanh nhàn tịch tĩnh tức là không có tham, sân, si. Tham là cõi Dục (Dục giới), sân là cõi Sắc (Sắc giới), si là cõi Vô sắc (Vô sắc giới). Nếu tâm khởi sinh một niệm, liền vào trong ba cõi. Một niệm trong tâm vừa dứt, liền ra khỏi ba cõi. Cho nên biết rằng ba cõi sinh diệt, muôn pháp có không đều chỉ do một tâm này.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 19
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 19
凡言一 法者。似 破瓦石竹木無情之 物。若知心是假名。無有實體。即知 家之 心亦是非有。亦是非無。何 以 故。凡夫一 向生心。名為有。小乘一 向滅心。名為無。
Phàm ngôn nhất pháp giả, tự phá ngoã thạch trúc mộc vô tình chi vật. Nhược tri tâm thị giả danh, vô hữu thật thể, tức tri tự gia chi tâm diệc thị phi hữu, diệc thị phi vô. Hà dĩ cố ? Phàm phu nhất hướng sinh tâm, danh vi hữu; Tiểu thừa nhất hướng diệt tâm, danh vi vô.
Nói chỉ một tâm này, tưởng như là phá vỡ hết muôn vật vô tình tre cây, ngói đá. Nhưng nếu biết rằng “tâm” cũng chỉ là một tên gọi giả tạo, không có thực thể, thì liền biết được cái tâm tự tịch tĩnh, cũng không phải Có, cũng chẳng phải Không. Vì sao vậy? Kẻ phàm tục thảy đều hướng đến sinh tâm nên gọi là Có. Hàng Tiểu thừa thảy đều hướng đến diệt tâm nên gọi là Không.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 20
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 20
菩薩與佛。未曾生心。未曾滅心。名 非有非無心。非有非無心。此名為中 。是知持心學法。則 心法俱 迷。不持心學法。則 心法俱悟。凡迷者迷於悟。悟者悟於 。
Bồ tát dữ Phật vị tằng sinh tâm, vị tằng diệt tâm, danh vi phi hữu phi vô tâm. Phi hữu phi vô tâm, thử danh vi trung đạo. Thị tri trì tâm học pháp, tắc tâm pháp câu mê. Bất trì tâm học pháp, tắc tâm pháp câu ngộ. Phàm mê giả mê ư ngộ, ngộ giả ngộ ư mê.
Chư Phật, Bồ Tát chưa từng sinh tâm, chưa từng diệt tâm, nên gọi là tâm chẳng có chẳng không. Tâm chẳng có chẳng không, đó gọi là trung đạo. Cho nên biết rằng, dùng tâm để học pháp thì tâm với pháp đều mê. Không dùng tâm để học pháp thì tâm với pháp đều ngộ. Mê đó là mê ở nơi ngộ. Ngộ đó là ngộ ở nơi mê.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 21
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 21
正見之 人。知心空無。即超迷悟。無有迷悟 始名正解正見。
Chính kiến chi nhân, tri tâm không vô, tức siêu mê ngộ. Vô hữu mê ngộ, thuỷ danh chính giải chính kiến.
Người có được cái thấy chân chánh thì biết rằng tâm vốn không không, liền vượt thoát cả mê và ngộ. Không có mê ngộ mới gọi là thấy biết chân chánh.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 22
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 22
色不自色。由心故色。心不自心。由 故心。是知心色兩相俱 生滅。有者有於無。無者無於有。是 真見。
Sắc bất tự sắc, do tâm cố sắc; tâm bất tự tâm, do sắc cố tâm, thị tri tâm sắc lưỡng tướng câu sinh diệt. Hữu giả hữu ư vô, vô giả vô ư hữu, thị danh chân kiến.
Sắc, chẳng phải tự là sắc, do nơi tâm nên là sắc. Tâm chẳng phải tự là tâm, do nơi sắc nên là tâm. Cho nên biết rằng cả hai tướng tâm và sắc đều có sinh diệt. Có, đó là đối với không. Không, đó là đối với có. Như vậy gọi là cái thấy chân thật.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 23
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 23
夫真見者。無所不見。亦無所見。見 十方。未曾有見。何 以 故。無所見故。見無見故。見非見故
Phù chân kiến giả, vô sở bất kiến, diệc vô sở kiến. Kiến mãn thập phương, vị tằng hữu kiến. Hà dĩ cố ? Vô sở kiến cố, kiến vô kiến cố, kiến phi kiến cố.
Cái thấy chân thật thì chẳng có gì là không thấy mà cũng chẳng có gì thấy. Thấy khắp mười phương mà chưa từng thấy. Vì sao vậy? Vì không có gì để thấy, vì thấy được cái không thấy, vì thấy mà không phải là thấy.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 24
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 24
心境相對。見生於中。若內不起心。 外不生境。境心俱 淨。乃名為真見。作此解時。乃名正 。
Tâm cảnh tướng đối, kiến sinh ư trung. Nhược nội bất khởi tâm, tắc ngoại bất sinh cảnh, cảnh tâm câu tịnh, nãi danh vi chân kiến. Tác thử giải thời, nãi danh chính kiến.
Do tâm và cảnh đối nhau mà phát sinh cái thấy. Nếu trong không khởi tâm thì ngoài không sinh cảnh, do đó mà tâm và cảnh đều thanh tịnh, mới gọi là cái thấy chân thật. Khi hiểu biết được như vậy mới gọi là thấy biết chân chánh.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 25
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 25
不見一 切法。乃名得道。不解一 切法。乃名解法。何 以故。見與不見。俱 不見故。解與不解。俱 不解故。無見之見。乃名真見。無解 解。乃名大解。
Bất kiến nhất thiết pháp, nãi danh đắc đạo. Bất giải nhất thiết pháp, nãi danh giải pháp. Hà dĩ cố ? Kiến dữ bất kiến, câu bất kiến cố; giải dữ bất giải, câu bất giải cố. Vô kiến chi kiến, nãi danh chân kiến; vô giải chi giải, nãi danh đại giải.
Không thấy một pháp gì là THẬT CÓ, gọi là đắc đạo. Không dùng Ý Thức để hiểu các pháp, gọi là hiểu pháp. Vì sao vậy? Vì không thấy cả chỗ thấy và không thấy, vì không hiểu cả chỗ hiểu và không hiểu. Cái thấy không thấy mới gọi là cái thấy chân thật. Cái hiểu không hiểu mới gọi là cái hiểu chân thật. (Trí Giác _ Phi Ý Thức)
-
Ngộ Tánh Luận Câu 26
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 26
夫正見者。非直見於見。亦乃見於不 。真解者。非直解於解。亦乃解於無 。凡有所解。皆名不解。無所解者。 始名正解。解與不解。俱 非解也。
Phu chính kiến giả, phi trực kiến ư kiến, diệc nãi kiến ư bất kiến. Chân giải giả, phi trực giải ư giải, diệc nãi giải ư vô giải. Phàm hữu sở giải, giai danh bất giải. Vô sở giải giả, thuỷ danh chính giải. Giải dữ bất giải, câu phi giải dã.
Cái thấy chân thật đó, chẳng phải thấy ngay trước mắt mà thấy, cũng là thấy chỗ không thấy. Cái hiểu chân thật đó, chẳng phải hiểu ngay trước mắt mà hiểu, cũng là hiểu chỗ không hiểu. Nếu có chỗ hiểu đều gọi là không hiểu. Không có chỗ hiểu mới gọi là cái hiểu chân thật. Hiểu và chẳng hiểu đều chẳng phải là hiểu.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 27
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 27
經云 : 不捨智慧名愚癡。以 心為空。解與不解俱 是真。以 心為有。解與不解俱 是妄。
Kinh vân : Bất xả trí tuệ danh ngu si. Dĩ tâm vi Không, giải dữ bất giải câu thị chân. Dĩ tâm vi hữu, giải dữ bất giải câu thị vọng.
Kinh dạy rằng: “Không lìa bỏ trí huệ, gọi là ngu si.” Nếu tâm là Không thì hiểu với không hiểu đều đúng. Nếu tâm là Có, thì hiểu với không hiểu đều sai.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 28
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 28
若解時法逐人。若不解時人逐法。若 逐於人。則非法成法。若人逐於法。 法成非法。若人逐於法。則法皆妄。 若法逐於人。則法皆真。
Nhược giải thời pháp trục nhân, nhược bất giải thời nhân trục pháp. Nhược pháp trục ư nhân, tắc phi pháp thành pháp; nhược nhân trục ư pháp, tắc pháp thành phi pháp. Nhược nhân trục ư pháp, tắc pháp giai vọng; nhược pháp trục ư nhân, tắc pháp giai chân.
Như khi hiểu rồi thì các pháp đuổi theo người. Như khi chưa hiểu thì người đuổi theo các pháp. Nếu các pháp đuổi theo người thì không phải pháp cũng thành pháp. Nếu người đuổi theo các pháp thì pháp cũng thành không phải pháp. Nếu người đuổi theo các pháp thì các pháp pháp đều là hư vọng. Nếu pháp đuổi theo người thì các pháp đều là chân thật.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 29
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 29
是以 聖人亦不將心求法。亦不將法求心。 不將心求心。亦不將法求法。所以 心不生法。法不生心。心法兩寂。故 為在定。
Thị dĩ Thánh nhân diệc bất tương Tâm cầu Pháp, diệc bất tương Pháp cầu Tâm, diệc bất tương Tâm cầu Tâm, diệc bất tương Pháp cầu Pháp. Sở dĩ Tâm bất sinh Pháp, Pháp bất sinh Tâm, Tâm Pháp lưỡng tịch, cố thường vi tại định 。
Vì thế cho nên bậc Thánh nhân không dùng Tâm để cầu Pháp, cũng không dùng Pháp để cầu Tâm, không dùng Tâm để cầu Tâm, cũng không dùng Pháp để cầu Pháp. Do đó mà Tâm không sinh Pháp, Pháp không sinh Tâm, Tâm Pháp đều vắng lặng, nên thường trong định.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 30
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 30
眾生心生則佛法滅。眾生心滅則 佛法生。已知一 切法各各不相屬。是名得道人。知心 屬一 切法。此人常在道場。
Chúng sinh tâm sinh tắc Phật pháp diệt, chúng sinh tâm diệt tắc Phật pháp sinh. Dĩ tri nhất thiết pháp các các bất tướng thuộc, thị danh đắc đạo nhân. Tri tâm bất thuộc nhất thiết pháp, thử nhân thường tại đạo trường.
Tâm chúng sinh vừa sinh thì pháp Phật diệt. Tâm chúng sinh vừa diệt thì pháp Phật sinh. Rõ biết hết thảy các pháp thảy đều không phụ thuộc nhau, đó gọi là người đắc đạo. Rõ biết tâm không phụ thuộc hết thảy các pháp, người như thế thường ở trong đạo tràng.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 31
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 31
迷時有罪。將時無罪。何以 故。罪性空故。若迷時無罪見罪。若 時即罪非罪。何 以 故。罪無處所故。
Mê thời hữu tội, tương thời vô tội. Hà dĩ cố ? Tội tính không cố ! Nhược mê thời vô tội kiến tội, nhược giải thời tức tội phi tội. Hà dĩ cố ? Tội vô xứ sở cố.
Khi mê lầm vạn pháp thấy có Tội Phước, khi thấu rõ bản chất thực của các pháp thì không thấy Tội Phước đâu cả! Vì sao vậy? Vì tánh của Tội là Không. Khi mê thì “trời trong xanh sinh ngũ sắc cầu vồng”, khi tỉnh rồi thì “lửa đỏ hóa Hồng liên”. Vì sao vậy? Vì bản chất thực của Tội vốn là hư ảo.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 32
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 32
經云 。諸法無性。真用莫疑。疑即成罪。 以故。罪因疑惑而生。若作此解者。 世罪業即為消滅。
Kinh vân : Chư pháp vô tính, chân dụng mạc nghi, nghi tức thành tội . Hà dĩ cố ? Tội nhân nghi hoặc nhi sinh, nhược tác thử giải giả, tiền thế tội nghiệp tức vi tiêu diệt.
Kinh dạy rằng: “Các pháp không thật tánh, tạm dùng thì chớ nghi, nghi liền kết tủa thành tội.” Vì sao vậy? Vì tội do nơi chấp pháp mà sinh. Nếu hiểu được như vậy (tội tánh vốn Không) thì tội nghiệp đời trước liền tiêu mất hết.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 33
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 33
迷時六識五 陰皆是煩惱生死法。悟時六識五陰皆 涅槃無生死法。脩道人不外求道。何 故。知心是道。若得心時。無心可得 。若得道時。無道可得。
Mê thời lục thức ngũ âm giai thị phiền não sinh tử pháp, ngộ thời lục thức ngũ âm giai thị Niết bàn vô sinh tử pháp. Tu đạo nhân bất ngoại cầu đạo. Hà dĩ cố ? Tri tâm thị đạo, nhược đắc tâm thời, vô tâm khả đắc, nhược đắc đạo thời, vô đạo khả đắc.
Khi mê thì sáu thức, năm ấm đều là pháp phiền não sanh tử. Khi ngộ thì sáu thức, năm ấm đều là pháp Niết-bàn không sanh tử. Người tu hành không cầu đạo ở bên ngoài. Vì sao vậy? Rõ biết tâm chính là đạo. Khi được tâm rồi, thật không có tâm nào để được. Khi đắc đạo rồi, thật không đạo nào để đắc.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 34
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 34
若言將心求道得者。皆名邪見。迷時 佛有法。悟無佛無法。何 以 故。悟即是佛法。
Nhược ngôn tương tâm cầu đạo đắc giả, giai danh tà kiến. Mê thời hữu Phật hữu Pháp, ngộ vô Phật vô Pháp. Hà dĩ cố ? Ngộ tức thị Phật pháp.
Nếu ai nói dùng tâm cầu đạo mà được, đều gọi là tà kiến. Khi mê thì có Phật có Pháp. Khi ngộ thì không Phật không Pháp. Vì sao vậy? Chỗ ngộ ấy chính là Phật pháp.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 35
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 35
夫脩道者。身滅道成。亦如甲折樹。 此業報身。念念無常。無一 定法。但 隨念修 之 。亦不得厭生死。亦不得愛生死。
Phù tu đạo giả, thân diệt đạo thành, diệc như giáp chiết thụ. Sinh thử nghiệp báo thân, niệm niệm vô thường, vô nhất định pháp. Đãn tùy niệm tu chi, diệc bất đắc áp sinh tử, diệc bất đắc ái sinh tử.
Người tu đạo, thân diệt thì đạo thành, cũng như vỏ hạt nứt thì mầm cây sinh. Cái thân nghiệp báo này liên tục biến đổi vô thường, không một pháp chắc thật. Chỉ nên tùy theo đó mà không ngừng tu tập, không được chán lìa sinh tử, cũng không được đắm mê sinh tử.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 36
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 36
眼見色時。不染於色。耳聞聲時。不 於聲。皆解脫也。眼不著色。眼為禪 。耳不著聲。耳為禪門。
Nhãn kiến sắc thời bất nhiễm ư sắc, nhĩ văn thanh thời bất nhiễm ư thanh, giai giải thoát dã. Nhãn bất trước sắc, nhãn vi thiền môn. Nhĩ bất trước thanh, nhĩ vi thiền môn.
Khi mắt nhìn thấy hình sắc mà chẳng nhiễm nơi hình sắc, khi tai nghe âm thanh mà chẳng nhiễm nơi âm thanh, như vậy đều là giải thoát. Mắt không đắm say theo hình sắc thì mắt là cửa thiền. Tai không cuốn theo âm thanh thì tai là cửa thiền.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 37
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 37
總而言。見色有見色性不著。常解脫 見色相者常繫縛。不為煩惱所繫縛者 即名解脫。更無別 解。
Tổng nhi ngôn, kiến sắc hữu kiến sắc tính bất trước thường giải thoát. Kiến sắc tướng giả thường hệ phọc. Bất vi phiền não sở hệ phọc giả, tức danh giải thoát canh vô biệt giải.
Nói tóm lại, thấy cái thật tánh của hình sắc thì đó là giải thoát. Chỉ thấy cái giả tướng của hình sắc thì bị trói buộc. Không bị phiền não trói buộc, gọi là giải thoát chứ còn gì nữa !
-
Ngộ Tánh Luận Câu 38
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 38
善觀色者。色不生心。心不生色。即 與心俱 清淨。無妄想時。一 心是一 佛國。有妄想時。一 心是一 地獄。
Thiện quan sắc giả, sắc bất sinh tâm, tâm bất sinh sắc, tức sắc dữ tâm câu thanh tịnh. Vô vọng tưởng thời, nhất tâm thị nhất Phật quốc; hữu vọng tưởng thời, nhất tâm thị nhất Địa ngục.
Người khéo quán xét hình sắc thì hình sắc chẳng sinh nơi tâm, tâm chẳng sinh nơi hình sắc, nên hình sắc với tâm cùng thanh tịnh. Khi không có vọng tưởng thì mỗi tâm là một cõi Phật. Khi có vọng tưởng thì mỗi tâm là một Địa ngục.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 39
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 39
眾生造作妄想。以心生心。故常在地 。菩薩觀察妄想。不以心生心。常在 國。
Chúng sinh tạo tác vọng tưởng, dĩ tâm sinh tâm cố thường tại Địa ngục. Bồ tát quan sát vọng tưởng, bất dĩ tâm sinh tâm, thường tại Phật quốc.
Chúng sanh tạo thành vọng tưởng, lấy tâm sinh tâm nên thường ở trong Địa ngục. Bồ Tát quán xét thấy rõ vọng tưởng, không lấy tâm sinh tâm nên thường ở trong cõi Phật.
-
Ngộ Tánh Luận Câu 40
__________________________________________________ ______________________________________
Câu 40
若不以心生心。則 心心入空。念念歸靜。從一佛國。至 佛國。若以心生心。則心心不靜。念 歸動 。從一地獄。歷一地獄。
Nhược bất dĩ tâm sinh tâm, tắc tâm tâm nhập Không, niệm niệm quy tĩnh; tùng nhất Phật quốc, chí nhất Phật quốc. Nhược dĩ tâm sinh tâm, tắc tâm tâm bất tĩnh, niệm niệm quy động; tùng nhất Địa ngục, lịch nhất Địa ngục.
Nếu không lấy tâm sinh tâm thì tâm nào cũng vào cõi Không, niệm nào cũng về cõi tĩnh; từ cõi Phật này đến cõi Phật khác. Nếu lấy tâm sinh tâm thì tâm nào cũng không tĩnh lặng, niệm nào cũng về cõi động; từ Địa ngục này trải qua Địa ngục khác.