-
師。劍州賈氏子。弱冠為僧。徹證於 蓉之室。上堂。乾坤之內。宇宙之間 中有一寶。秘在形山。肇法師恁麽道 。祗解指蹤話迹。且不能拈示於人。 霞今日擘開宇宙。打破形山。為諸人 出。具眼者辨取。以拄杖卓一下。曰 。還見麽。鷺鶿立雪非同色。明月蘆 不似他。宣和已亥春示寂。塔全身於 山之南。
贊曰
入芙蓉室 忘來去路 打破形山 無本可據
君臣道合 月蘆藏鷺 倒駕慈航 渡人無數
-------------
sư。 kiếm châu cổ thị tử。nhược quán vi tăng。 triệt chứng ư phù dong chi thất。 thượng đường。càn khôn chi nội。 vũ trụ chi gian。 trung hữu nhất bảo。 bí tại hình san。 triệu pháp sư nhẫm ma đạo。 chi giải chỉ tung thoại tích。 thả bất năng niêm kì ư nhân。 đan hà kim nhật phách khai vũ trụ。 đả phá hình san。vi chư nhân niêm xuất。 cụ nhãn giả biện thủ。 dĩ trụ trượng trác。nhất hạ。 viết。 hoàn kiến ma。 lô tư lập tuyết phi đồng sắc。 minh nguyệt lô hoa bất tự tha。 tuyên hòa dĩ hợi xuân kì tịch。 tháp toàn thân ư hồng san chi nam。
tán viết :
nhập phù dong thất
vong lai khứ lộ
đả phá hình san
vô bổn khả cứ
quân thần đạo hợp
nguyệt lô tàng lô
đảo giá từ hàng
độ nhân vô sổ
-----------
Sư họ Cổ ở Kiếm Châu. Năm 16 tuổi xuất gia, đến với sư Phù Dung và đạt được yếu chỉ. Một lần nọ sư thăng đường, nói: “Trong vũ trụ có một vật báu ẩn tại Hình Sơn. Triệu pháp sư vì sao giải nói tung tích mà không nói rõ cho người biết?. Ngày nay Đan Hà tôi mở khai vũ trụ, đập phá Hình Sơn, vì các người mà khai mở. Những người có mắt nên nắm lấy, chống giữ”. Một hôm, sư nói: “Trở lại thấy được gì chăng? Chim cốc đứng trên tuyết thì màu sắc không đồng. Trăng sáng chiếu trên cụm hoa lau cũng chẳng giống nó”. Mùa xuân năm Tuyên Hòa sư thị tịch, táng toàn thân, tháp dựng phía Nam núi Hồng Sơn.
Bài tán:
Nhập thất Phù Dung
Quên đường lại qua
Đập nát Hình Sơn
Không gốc mà dựa.
Vua tôi hợp đạo
Trăng lau, chim ẩn
Quay thuyền từ lại
Đưa người vô số.
-
師。洺州孫氏子。得法於廣照。繼席 蘆。僧問。達磨面壁。此理如何。師 久。僧禮拜。師曰。今日被這僧一問 。直得口啞。上堂。冬去寒食。一百 五活人。路上死人無數。頭鑽荊棘。 謂眾生苦。拜掃事如何。骨堆上添土 。唯有出家人。不踏無生路。大眾。 道向甚麼去。南天台。北五臺。參。
贊曰
放一線道 禪淨對立 誰權誰實 千聖不識
大士應化 逆順罔測 東林結社 熊耳面壁
-------------
sư。lạc châu tôn thị tử。đắc pháp ư quảng chiếu。 kế tịch trường lô。 tăng vấn。 đạt ma diện bích。 thử lí như hà. sư lương cửu。 tăng lễ bái。sư viết。 kim nhật bị giá tăng nhất vấn。 trực đắc khẩu ách。thượng đường。 đông khứ hàn thực。nhất bách đan ngũ hoạt nhân。 lộ thượng tử nhân vô sổ。 đầu toản kinh cức。 tương vị chúng sanh khổ。 bái tảo sự như hà。 cốt đôi thượng thiêm thổ。 duy hữu xuất gia nhân。 bất đạp vô sanh lộ。 đại chúng。 thả đạo hướng thậm ma khứ。 nam thiên thai。 bắc ngũ đài。 tham。
tán viết :
phóng nhất tuyến đạo
thiện tịnh đối lập
thùy quyền thùy thật
thiên thánh bất thức
đại sĩ ứng hóa
nghịch thuận võng trắc
đông lâm kết xã
hùng nhĩ diện bích
-----------
Sư họ Tôn, người đất Lạc Châu, đắc pháp với sư Quảng Chiếu, và thừa kế Trường Lô. Một vị tăng hỏi: “Tổ Đạt Ma quay mặt vào vách, ý nghĩa như thế nào?”. Sư lặng yên một lúc, vị tăng đảnh lễ. Sư nói: “Hôm nay bị ông tăng này hỏi, tôi câm miệng”. Sư thăng đường, nói: “Đông đến tiết trời hàn thực, có một trăm lẻ năm người sống, trên đường vô số người chết. Chui đầu vào nơi gai gốc, lại bảo là chúng sinh khổ. Bái lạy xong rồi thì sao nữa?. Trên đống xương lại bồi thêm đất. Chỉ có người xuất gia, không đi trên con đường vô sinh. Này đại chúng, nên hướng về điều gì?. Nam Thiên Thai hay Bắc Ngũ Đài? Tham cứu!".
Bài tán:
Mở một mối đạo
Thiền Tịnh đối lập
Nào quyền nào thật
Ngàn thánh chẳng biết.
Đại sĩ ứng hóa
Nghịch thuận khó lường
Rừng đông lập hội
Hùng Nhĩ diện bích.
-
師。受單傳之旨於圓照室中。後出世 蘆。僧問。佛未出世時如何。師曰。 天著靴走。出世後如何。師曰。雨落 赤腳行。
贊曰
天晴著靴 佛未出世 出後如何 只者便是
如牛無角 是虎有翅 智鑑圓明 冰河夜熾
-------------
sư。 thụ đan truyền chi chỉ ư viên chiếu thất trung。 hậu xuất thế trường lô。 tăng vấn。 phật vị xuất thế thì như hà。 sư viết。 tình thiên trứ ngoa tẩu。xuất thế hậu như hà。 sư viết。vũ lạc xích cước hành。
tán viết:
thiên tình trứ ngoa
Phật vị xuất thế
xuất hậu như hà
chỉ giả tiện thị
như ngưu vô giác
thị hổ hữu sí
trí giám viên minh
băng hà dạ sí
-----------
Sư thọ yếu chỉ riêng trong thất của sư Viên Chiếu. Sau trụ ở chùa Trường Lô. Một vị tăng hỏi: “Lúc Phật chưa xuất thế thì sao?”. Sư nói: “Trời tạnh thì mang giày chạy”. Hỏi: “Sau khi xuất thế thì sao?”. Đáp: “Mưa xuống thì để chân không mà đi”.
Bài tán:
Trời tạnh mang ủng
Phật chưa xuất thế
Sau xuất ra sao
Chỉ ngay như vậy.
Như bò không sừng
Cọp lại có cánh
Gương trí tròn sáng
Đêm sông băng cuộn.
-
師。壽春府夏氏子。生而祥光現舍。 四歲。依淨照於嘉禾資聖。照舉良遂 麻谷因緣。問曰。如何是良遂知處。 師即洞明。後印心於長蘆信公。被旨 焦山。僧問。如何是佛。師曰。黃面 是真金貼。曰。如何是佛向上事。師 曰。一箭一蓮華。僧作禮。師彈指三 。後遷蘇之靈巖。退居包山。示寂。 於寺後。
贊曰
纔出胞胎 祥光現瑞 點著便知 宿根無諱
提揳童蒙 慈心普逮 靈巖峰頂 圓音斯在
-------------
sư。 thọ xuân phủ hạ thị tử。 sanh nhi tường quang hiện xá。thập tứ tuế。 y tịnh chiếu ư gia hòa tư thánh。 chiếu cử lương toại kiến ma cốc nhân duyên。 vấn viết。 như hà thị lương toại tri xứ。 sư tức đỗng minh。hậu ấn tâm ư trường lô tín công。bị chỉ trụ tiêu san。 tăng vấn。 như hà thị phật。 sư viết。 hoàng diện bất thị chân kim thiếp。 viết。 như hà thị phật hướng thượng sự。 sư viết。 nhất tiễn nhất liên hoa。 tăng tác lễ。sư đàn chỉ tam hạ。 hậu thiên tô chi linh nham。 thối cư bao san。 kì tịch。 tháp ư tự hậu。
tán viết:
tài xuất bào thai
tường quang hiện thụy
điểm trứ tiện tri
túc căn vô húy
đề tiết đồng mông
từ tâm phổ đãi
linh nham phong đính
viên âm tư tại
-----------
Sư họ Hạ, người phủ Thọ Xuân, lúc sinh ra có ánh sáng lành hiện quanh nhà. Năm 14 tuổi theo học sư Tịnh Chiếu ở Gia Hòa. Sư Tịnh Chiếu đưa ra nhân duyên Lương Toại gặp Ma Cốc. Hỏi: “Lương Toại nhận biết về nơi chốn ra sao?”. Sư tức thì rỗng suốt. Sau sư được sư Sùng Tín ở Trường Lô ấn tâm, được chỉ định đến Tiêu Sơn trụ trì. Một vị tăng hỏi: “Thế nào là Phật?" Đáp: “Mặt vàng không phải là gắn vàng vào.” Hỏi: “Thế nào là việc hướng thượng của Phật?.” Đáp: “Một mũi tên, một hoa sen”. Vị tăng đảnh lễ. Sư bấm ngón tay ba lần. Sau sư trụ tại núi Linh Nham, Tô Châu. Lại lui về Bao Sơn và thị tịch tại đây. Tháp dựng phía sau chùa.
Bài tán:
Vừa lọt lòng mẹ
Chiếu sáng điềm lành
Tiếp cận liền biết
Căn xưa không che.
Dẫn người đời sau
Tâm từ cùng khắp
Đỉnh núi Linh Nham
Viên âm còn đây.
-
師。左綿雍氏子。襁褓入寺。見佛喜 眉睫。人咸異之。試經得度。扣丹霞 室。霞問。如何是空劫已前自己。師 擬對。霞曰。你鬧在。且去。一日。 缽盂峰。豁然契悟。逕歸侍立。霞掌 。將謂你知有。師欣然拜之。住後上 堂。云。我於先師一掌下。伎倆俱盡 覓個開口處不可得。師終於臯寧崇先 塔於寺西華相嵨。諡悟空禪師。
贊曰
一掌之下 伎倆俱盡 將謂瞥地 旁觀者哂
夜月流輝 澄潭無影 巧拙不到 金鍼密穩
-------------
sư。 tả miên ung thị tử。cưỡng bảo nhập tự。 kiến phật hỉ động mi tiệp。 nhân hàm dị chi。 thí kinh đắc độ。 khấu đan hà chi thất。 hà vấn。 như hà thị không kiếp dĩ tiền tự kỉ。 sư nghi đối。 hà viết。nhĩ náo tại。 thả khứ。 nhất nhật。 đăng bát vu phong。hoát nhiên khế ngộ。 kính quy thị lập。 hà chưởng viết。 tương vị nhĩ tri hữu。 sư hân nhiên bái chi。 trụ hậu thượng đường。 vân。ngã ư tiên sư nhất chưởng hạ。kĩ lưỡng câu tận。 mịch cá khai khẩu xử bất khả đắc。 sư chung ư cao ninh sùng tiên。 tháp ư tự tây hoa tương ô thụy ngộ không thiền sư。
tán viết:
nhất chưởng chi hạ
kĩ lưỡng câu tận
tương vị miết địa
bang quan giả sẩn
dạ nguyệt lưu huy
trừng đàm vô ảnh
xảo chuyết bất đáo
kim châm mật ổn
-----------
Sư họ Ung, người đất Tả Miên. Lúc còn bồng trên tay vào chùa thấy tượng Phật thì vui mừng, nhìn không chớp mắt, mọi người đều cho là kỳ lạ. Thi kinh đắc pháp, đến chỗ của sư Đan Hà. Sư Đan Hà hỏi: “Cái ta trước kiếp Không là gì?” Sư không trả lời được. Ông đến đây náo loạn à?. Sư bỏ đi. Một ngày nọ, sư leo lên núi Bát Vu, hốt nhiên khế ngộ, khi về đứng bên thầy. Sư Đan Hà đưa bàn tay ra, nói: “ Ta sắp nói cho ông biết đây”. Sư hoan hỷ bái tạ. Sau thăng đường nói: “Dưới một bàn tay của thầy tôi, có đủ tài nghệ, nhưng tìm kiếm chỗ mở miệng chẳng thể được”. Sư thị tịch tại Cao Ninh, Sùng Tiên, tháp dựng tại phía Tây Hoa Tướng Ô, thụy là Ngộ Không thiền sư.
Bài tán:
Dưới lòng bàn tay
Có đủ tài nghệ
Vừa nói thoáng qua
Người nghe diễu cợt.
Luồng sáng đêm trăng
Đầm trong không ảnh
Khéo vụng chẳng có
Kim vàng ẩn kín.
-
師。隰州李氏子。得度于淨明寺。十 受具。十八遊方。至汝州香山成枯木 參問有省。後謁丹霞。問。如何是空 劫已前自己。師曰。井底蝦蟆吞卻月 三更不借夜明簾。霞曰。未在。更道 師擬議。霞打一拂子。曰。又道不借 。師於言下釋然。遂作禮。霞曰。何 道取一句。曰。宏智今日失機遭罪。 曰。未暇打得你去。後歷住長蘆。天 童等剎。衲子雲臻。宋紹興丁丑十月 日。端坐告眾。書偈而逝。龕留七日 顏色如生。塔于東谷。
贊曰
丹霞一拂 泥丸拋棄 超空劫外 摸自家鼻
三更不借 失錢遭罪 太白峰孤 法流大地
-------------
sư。 thấp châu lí thị tử。đắc độ ư tịnh minh tự。 thập tứ thụ cụ。 thập bát du phương。 chí nhữ châu hương san thành khô mộc。 tham vấn hữu tỉnh。hậu yết đan hà。 vấn。 như hà thị không kiếp dĩ tiền tự kỉ。sư viết。 tỉnh để hà mô thôn khước nguyệt。 tam canh bất tá dạ minh liêm。 hà viết。 vị tại。 canh đạo。 sư nghĩ nghị。hà đả nhất phất tử。 viết。hựu đạo bất tá。 sư ư ngôn hạ thích nhiên。 toại tác lễ。hà viết。 hà bất đạo thủ nhất cú。 viết。 hoành trí kim nhật thất cơ tao tội。 hà viết。vị hạ đả đắc nhĩ khứ。 hậu lịch trụ trường lô。 thiên đồng đẳng sát。 nạp tử vân trăn。 tống thiệu hưng đinh sửu thập nguyệt bát nhật。 đoan tọa cáo chúng。 thư kệ nhi thệ。 kham lưu thất nhật。nhan sắc như sanh。 tháp vu đông cốc。
tán viết:
đan hà nhất phất
nê hoàn phao khí
siêu không kiếp ngoại
mạc tự gia tị
tam canh bất tá
thất tiền tao tội
thái bạch phong cô
pháp lưu đại địa
-----------
Sư họ Lý người đất Thấp Châu, đắc pháp tại chùa Tịnh Minh, 14 tuổi thọ giới cụ túc, 18 tuổi du phương cầu học, đến Nhữ Châu Hương Sơn thì không phát huy thêm được gì, sau đó tham vấn có chỗ tỉnh ngộ. Sau đó yết kiến sư Đan Hà, sư Đan Hà hỏi: “Trước kiếp Không thì như thế nào?” Sư đáp:
“Đáy giếng ểnh ương toan nuốt trăng
Ba canh không dựa bóng trăng vàng”.
Sư Đan Hà nói: “Chưa ở đây mà đã đổi đường” . Sư định đối đáp thì sư Đan Hà đánh một phất tử, bảo: “Đã nói rằng không nương dựa”. Sư nghe liền tỉnh ngộ, liền đảnh lễ. Sư Đan Hà nói: “Sao không nói một câu?”. Đáp: “Hoành Trí hôm nay không hợp cơ nên có tội”. Sư Đan Hà nói: “Chưa rảnh để đánh ông đấy”. Sau sư trụ tại các chùa Trường Lô, Thiên Đồng, nơi có nhiều người tu hành. Ngày 8 tháng 10 năm Đinh Sửu Thiệu Hưng đời nhà Tống, sư đoan tọa cáo chúng, đề bài kệ, và hóa. Nhục thân quàng 7 ngày, sắc diện như còn sống. Tháp dựng tại Đông Cốc.
Bài tán:
Đan Hà một phất
Vứt bỏ hòn bùn
Vượt qua kiếp Không
Tự sờ lấy mũi
Ba canh chẳng dựa
Mất tiền chịu khổ
Một núi Thái Bạch
Pháp tuôn đại địa.
-
師。保福居煦禪師法嗣也。僧問。如 是佛。師曰。量才補職。僧云。補職 如何。師曰。天台杖子。問。如何是 真實之體。師曰。今日好寒。僧云。 旨如何。師曰。千山萬山雪。
贊曰
三覺圓極 量才補職 天台杖子 隨緣遊食
今日好寒 漫山雪色 真實之體 千秋追憶
-------------
sư。 bảo phúc cư hú thiện sư pháp tự dã。 tăng vấn。 như hà thị phật。sư viết。 lượng tài bổ chức。 tăng vân。 bổ chức hậu như hà。 sư viết。 thiên thai trượng tử。 vấn。 như hà thị chân thật chi thể。 sư viết。 kim nhật hảo hàn。 tang vân。 ý chỉ như hà。 sư viết。 thiên san vạn san tuyết。
tán viết:
tam giác viên cực
lượng tài bổ chức
thiên thai trượng tử
tùy duyên du thực
kim nhật hảo hàn
mạn san tuyết sắc
chân thật chi thể
thiên thu truy ức
-----------
Sư thừa kế thiền sư Bảo Phúc Cư Hú. Một vị tăng hỏi: “Thế nào là Phật?”. Sư đáp: “Lượng tài mà bổ chức vụ”. Vị tăng nói: “Sau khi bổ chức thì như thế nào?”. Sư đáp: “Cây tích trượng của Thiên Thai Tông”. Hỏi: “Thể chân thực là gì?”. Sư đáp: “Hôm nay thích trời lạnh”. Vị tăng nói: “Ý chỉ là gì?”. Sư đáp: “Ngàn núi vạn núi có tuyết”.
Bài tán:
Tam giác hoàn chỉnh
Lượng tài bổ chức
Cây gậy Thiên Thai
Tùy duyên du thực.
Hôm nay rất lạnh
Núi tuyết một màu
Thể tánh chân thật
Nhớ mãi ngàn thu.
-
師。乃婺州智者嗣如禪師法嗣也。無 句機緣。祥符良度禪師。宣化德濟禪 。皆師之法嗣。
贊曰
至言無說 至德無功 聞聞不聞 口信耳充
寂而常照 法眼圓通 寶林葉落 凋樹焦桐
-------------
sư。nãi vụ châu trí giả tự như thiền sư pháp tự dã。vô ngữ cú cơ duyên。tường phù lương độ thiền sư。tuyên hóa đức tế thiền sư。giai sư chi pháp tự。
tán viết:
chí ngôn vô thuyết
chí đức vô công
văn văn bất văn
khẩu tín nhĩ sung
tịch nhi thường chiếu
pháp nhãn viên thông
bảo lâm diệp lạc
điêu thụ tiêu đồng
-----------
Sư thừa kế thiền sư Trí Giả Tự Như tại Vụ Châu. Cơ duyên giáo pháp không để lại văn ngôn. Các thiền sư Tường Phù Lương Độ, Tuyên Hóa Đức Tế đều thừa kế pháp của sư.
Bài tán:
Chí ngôn vô thuyết
Chí đức vô công
Nghe mà không nghe
Lời thật đầy tai.
Tịch mà thường chiếu
Pháp nhãn viên thông
Bảo Lâm lá rơi
Điêu tàn ngô đồng.
-
師。印心長蘆。出世天童。上堂。劫 運步。世外橫身。妙契不可以意到。 證不可以言傳。直得虛靜歛氛。白雲 向寒巖而斷。靈光啟暗。明月隨夜船 來。正恁麼時。作麼生履踐。偏正不 離本位。縱橫那涉語因緣。僧問如何 是道。師曰。十字街頭休斫額。
贊曰
妙契匪意 真證離言 當街斫額 舉棹迷源
橫身劫外 徹底掀翻 正偏回玄 如珠走盤
-------------
sư。 ấn tâm trường lô。 xuất thế thiên đồng。 thượng đường。 kiếp tiền vận bộ。 thế ngoại hoành thân。 diệu khế bất khả dĩ ý đáo。 chân chứng bất khả dĩ ngôn truyền。 trực đắc hư tĩnh liễm phân。bạch vân hướng hàn nham nhi đoạn。linh quang khải ám。 minh nguyệt tùy dạ thuyền nhi lai。 chánh nhẫm ma thì。 tác ma sanh lí tiễn。thiên chánh bất tằng li bổn vị。 tung hoành na thiệp ngữ nhân duyên。tăng vấn như hà thị đạo。 sư viết。thập tự nhai đầu hưu chước ngạch。
tán viết:
diệu khế phỉ ý
chân chứng li ngôn
đương nhai chước ngạch
cử trạo mê nguyên
hoành thân kiếp ngoại
triệt để hiên phiên
chánh thiên hồi huyền
như châu tẩu bàn
-----------
Sư được tâm ấn tại Trường Lô, khai pháp tại Thiên Đồng. Sư thượng đường nói: “Kiếp kiếp bước chân xoay vần đây đó, thân ngang dọc trên đời. Không thể dùng ý mà đến chỗ vi diệu được. Cái thực chứng thì lại không thể dùng ngôn từ để truyền đạt. Mặc dù đến được cảnh tượng hư tỉnh, ẩn tàng thì như đám mây trắng kia khuất sau đỉnh núi lạnh. Ánh sáng linh diệu xóa tan u tối. Ánh trăng sáng theo thuyền đêm trở lại đúng lúc. Làm gì để sinh khởi chỗ đã bước đi qua. Thiên hay chánh đều không rời bổn nguyên. Dọc ngang không liên hệ gì để nói đến nhân duyên. Một vị tăng hỏi: “Đạo là gì?” Sư đáp: “nơi ngã tư đường khéo kẻo u đầu”.
Bài tán:
Khế hợp chẳng phải ý
Thực chứng rời văn ngôn
Ngoài đường bị bể đầu
Tay chèo thuyền lạc nguồn.
Thân trải qua bao kiếp
Hết trở rồi lại xoay
Thẳng, nghiêng về ảo diệu
Như hạt châu đó đây.
-
師。乃寶林文慧禪師法嗣。無語句機 。
贊曰
尋師林間 霧掩豹斑 箭鋒相拄 敗興而還
不存朕兆 名落塵寰 就身拈出 法施非慳
-------------
sư。 nãi bảo lâm văn tuệ thiền sư pháp tự。 vô ngữ cú cơ duyên。
tán viết:
tầm sư lâm gian
vụ yểm báo ban
tiễn phong tương trụ
bại hưng nhi hoàn
bất tồn trẫm triệu
danh lạc trần hoàn
tựu thân niêm xuất
pháp thi phi khan
-----------
Sư kế thừa thiền sư Bảo Lân Văn Tuệ. Cơ duyên hóa độ không lưu lại văn ngôn.
Bài tán:
Giữa rừng mong tìm Thầy
Sương che beo lốm đốm
Mũi tên cùng chống đỡ
Thành bại đều về chung.
Chẳng còn điềm gì báo
Tên tuổi lạc trần hồng
Nhận thân khi lấy bỏ
Bố thí pháp khắp cùng.