-
師。生嘉興武塘陳氏。初閱楞嚴。如 文殊處。身心世界。打成一片。後值 門上堂曰。放下著。師慶快。呈偈。 會得竿頭舒卷意。放生原是釣來魚。 加呵斥。適僧舉大慧剝荔枝話。師聞 悟。自是機鋒迅捷。門付之以偈。崇 禎辛未。出住象田。次主顯聖。禹航 寶壽。雪峰。長慶。坐十餘大剎。順 丁亥結冬。佛日。忽語眾曰。世界勿 寧。不如歸去好。越明正初三。上堂 諄告別。七日上龍門。八日坐脫。闍 數珠。牙齒不壞。建墖龍門。
贊曰
無二文殊 打成一片 卸却汗衫 竿頭轉變
海口航舌 荔枝生嚥 優鉢羅華 千年一現
------------
sư。 sanh gia hưng vũ đường trần thị。 sơ duyệt lăng nghiêm。 như nhữ văn thù xứ。 thân tâm thế giới。 đả thành nhất phiến。hậu trị vân môn thượng đường viết。 phóng hạ trứ。 sư khánh khoái。 trình kệ。 hội đắc can đầu thư quyển ý。 phóng sanh nguyên thị điếu lai ngư。 môn gia a xích。 thích tăng cử đại tuệ bác lệ chi thoại。 sư văn đại ngộ。 tự thị cơ phong tấn tiệp。 môn phó chi dĩ kệ。 sùng trinh tân vị。xuất trụ tượng điền。 thứ chủ hiển thánh。 vũ hàng。 bảo thọ。tuyết phong。 trường khánh。 tọa thập dư đại sát。 thuận trị đinh hợi kết đông。 phật nhật。 hốt ngữ chúng viết。 thế giới vật ninh。bất như quy khứ hảo。 việt minh chánh sơ tam。 thượng đường chuân chuân cáo biệt。 thất nhật thượng long môn。 bát nhật tọa thoát。 đồ duy sổ châu。 nha xỉ bất hoại。kiến tháp long môn。
tán viết:
vô nhị văn thù
đả thành nhất phiến
tá tức hãn sam
can đầu chuyển biến
hải khẩu hàng thiệt
lệ chi sanh yết
ưu bát la hoa
thiên niên nhất hiện
-----------
Sư họ Trần, người Vũ Đường, Gia Hưng, nhân đọc qua kinh Lăng Nghiêm: “như ông thì cảnh giới của Văn Thù Bồ tát thân tâm và thế giới hợp thành một phiến”. Sau nhân Vân Môn thượng đường, nói: “Buông xuống thì rõ”, sư khoan khoái, trình kệ:
Đến được đầu sào thư thả ý
Phóng sinh chính thị lại buông câu.
Sư Môn quát mắng đuổi ra. Lúc đó có vị tăng nêu ra thoại đầu: “Đại Tuệ bóc trái vải”, sư nghe liền đại ngộ, ngay đó cơ phong mẫn tiệp. Sư Môn nói kệ phó chúc. Năm Tân Mùi hiệu Sùng Trinh, sư khai pháp, trụ tại chùa Tượng Điền, sau qua chùa Hiển Thánh, Vũ Hàng, Bảo Thọ, Tuyết Phong, Trường Khánh. Sư trụ trì hơn mười cảnh chùa lớn. Năm Đinh Hợi hiệu Thuận Trị sư kiết đông tại chùa Phật Nhật, hốt nhiên nói với đồ chúng: “Thế giới bất an, chi bằng quay trở về”. Qua sáng ngày thứ ba, sư thượng đường, dặn đò đồ chúng rồi cáo biệt. Đến ngày thứ bảy sư lên Long Môn, ngày thứ tám thì ngồi mà hóa. Đồ chúng hỏa táng thấy răng sư không cháy. Tháp dựng tại Long Môn.
Bài tán:
Văn Thù không hai
Làm thành một phiến
Cởi manh áo mỏng
Đầu sào chuyển biến.
Miệng biển lưỡi thuyền
Cây lệ chi trổ
Hoa ưu bát la
Ngàn năm một lần.
-
師。生錢塘丁姓。參雲門澄公。進堂 不語。期正提撕。忽門入堂。高聲曰 放下著。師不覺有省。門問。懷州牛 喫禾。為甚麼益州馬腹脹。師曰。問 露柱。曰。樹倒藤枯畢竟句歸何處。 曰。長江翻白浪。曰。尚疑你在。師 呈偈。觸處逢伊。識得伊之句。門揶 之。師拂袖出。曰。落花無限春山暮 就路還家聽鳥啼。嗣是。或入定連日 。始住龍門。次化山。崇禎癸未繼席 門。次主真寂。梵受。朱明十餘大剎 乙巳。辭世。墖全身於雲門顯聖。
贊曰
東土釋迦 機輪超邁 逆順卷舒 明州布袋
宗通說通 遊戲三昧 稽首師真 無在不在
------------
sư。 sanh tiền đường đinh tính。tham vân môn trừng công。 tiến đường tọa bất ngữ。 kì chánh đề ti。 hốt môn nhập đường。 cao thanh viết。 phóng hạ trứ。 sư bất giác hữu tỉnh。 môn vấn。 hoài châu ngưu khiết hòa。 vi thậm ma ích châu mã phúc trướng。 sư viết。 vấn thủ lộ trụ。 viết。thụ đảo đằng khô tất cánh cú quy hà xứ。 sư viết。 trường giang phiên bạch lãng。 viết。 thượng nghi nhĩ tại。 sư trình kệ。 xúc xứ phùng y。 thức đắc y chi cú。 môn da du chi。 sư phất tụ xuất。 viết。 lạc hoa vô hạn xuân sơn mộ。 tựu lộ hoàn gia thính điểu đề。 tự thị。 hoặc nhập định liên nhật。 thủy trụ long môn。 thứ hóa san。sùng trinh quý vị kế tịch vân môn。 thứ chủ chân tịch。 phạm thụ。 chu minh thập dư đại sát。 ất tị。 từ thế。tháp toàn thân ư vân môn hiển thánh。
tán viết:
đông thổ Thích già
cơ luân siêu mại
nghịch thuận quyển thư
minh châu bố đại
tông thông thuyết thông
du hí tam muội
kê thủ sư chân
vô tại bất tại.
-----------
Sư họ Đinh, người Tiền Đường. Sư tham yết sư Vân Môn [Viên] Trừng. Sư tiến lên thiền đường, ngồi chẳng nói gì nhưng mong người đề bạt và phá vô minh cho sư. Bổng sư Môn vào thiền đường, nói lớn: “Buông xuống hết!”. Sư bất ngờ tỉnh ngộ. Sư Môn hỏi: “Bò ở Hoài Châu ăn rơm mà ngựa ở Ích Châu căng tròn bụng là sao?”. Sư đáp: “Hỏi lấy sương đọng trên cây cột”. Sư Môn nói: “Cây ngã cành khô rốt cuộc rơi về đâu?”. Sư đáp: “Sóng Trường giang tung trắng xóa”. Sư Môn nói: “Ông ở đây vẫn còn nghi”. Sư trình kệ: “Đến nơi gặp người tất biết câu của người”. Sư Môn chế giễu. Sư phất tay áo bước ra, nói:
“Cuối xuân hoa rụng mãi trên non
Tai nghe chim hót đường mòn về quê”.
Sư sau đó hoặc nhập định suốt ngày. Trước trụ ở Long Môn, sau về Hóa sơn. Năm Quý Mùi hiệu Sùng Trinh sư kế thừa chiếu pháp của sư Vân Môn, sau trụ chùa Chân Tịch, Phạm Thụ, Chu Minh, khoảng hơn mười chùa lớn. Năm Ất Tị sư tạ thế, dựng tháp táng toàn thân tại chùa Hiển Thánh, Vân Môn.
Bài tán:
Thích Ca đông độ
Cơ luân hào phóng
Nghịch thuận co duỗi
Minh châu Bố Đại.
Tông thông thuyết thông
Du hí tam muội
Đảnh lễ chân sư
Không đâu chẳng có.
-
師。生會稽王氏。謁貞白珊公於大慈 決志力參尋。探友德清。舟中聞鑼聲 有省。舉似雲門。門曰。此夙根所致 耳。尚須知有向上一著。師唯唯。一 門上堂曰。放下著。師忽全身脫落。 偈曰。夜半霜寒月忽低。行人到此盡 遲疑。翻身踏斷來時路。點點星輝斗 垂。門可之。越二年。門付之。崇禎 辰。出世東山國慶寺。次住梅墅。後 兩主顯聖席。庚辰仍還東山。壬午夏 示微疾。絕食旬餘。化去時。談笑恍 平昔。墖全身於顯聖。
贊曰
一聞鑼聲 忘却故步 親到雲門 青天雲過
斗柄星輝 月船夜渡 薔微洞口 渾然不露
------------
sư。 sanh cối kê vương thị。yết trinh bạch san công ư đại từ。 quyết chí lực tham tầm。 tham hữu đức thanh。 chu trung văn la thanh。 hữu tỉnh。 cử tự vân môn。 môn viết。 thử túc căn sở trí nhĩ。 thượng tu tri hữu hướng thượng nhất trứ。 sư duy duy。 nhất nhật môn thượng đường viết。phóng hạ trứ。 sư hốt toàn thân thoát lạc。 tác kệ viết。 dạ bán sương hàn nguyệt hốt đê。 hành nhân đáo thử tận trì nghi。 phiên thân đạp đoạn lai thì lộ。 điểm điểm tinh huy đẩu bính thùy。 môn khả chi。 việt nhị niên。 môn phó chi。 sùng trinh mậu thìn。xuất thế đông san quốc khánh tự。thứ trụ mai thự。 hậu lưỡng chủ hiển thánh tịch。 canh thìn nhưng hoàn đông san。 nhâm ngọ hạ。 kì vi tật。 tuyệt thực tuần dư。hóa khứ thì。 đàm tiếu hoảng như bình tích。tháp toàn thân ư hiển thánh。
tán viết:
nhất văn la thanh
vong tức cố bộ
thân đáo vân môn
thanh thiên vân quá
đẩu bính tinh huy
nguyệt thuyền dạ độ
sắc vi đỗng khẩu
hồn nhiên bất lộ
-----------
Sư họ Vương người đất Cối Khê, tham yết Trinh Bạch Sơn Công tại Đại Từ, quyết một lòng cầu học. Lại thăm người bạn là Đức Thanh, nhân khi ở trong thuyền nghe được tiếng thanh la vang vọng thì có chỗ tỉnh ngộ. Đưa ra những điều tương tự như sư Vân Môn, sư Môn nói: “suy tư cùng tột túc duyên này phải biết rằng còn một bước ở trên nữa。Sư vâng dạ. Một hôm, sư Môn thượng đường nói: “ Buông xuống!”. Sư hốt nhiên toàn thân nhẹ nhỏm, liền nói kệ:
Sương lạnh đêm khuya nguyệt xuống gần
Người qua đất ấy dạ băn khoăn
Mỗi bước chân đi đường rộng mở
Nghiêng vành Bắc Đẩu điểm huy quang.
Sư Vân Môn chấp thuận. Qua hai năm sư Môn giao pháp. Năm Mậu Thìn hiệu Sùng Trinh sư truyền giáo tại chùa Quốc Khánh, Đông Sơn, sau trụ ở đồi Mai, hai lần giáo pháp ở chùa Hiển Thánh. Năm Canh Thìn trở lại trụ trì Đông Sơn. Mùa hạ năm Nhâm Ngọ sư không bệnh, trước đó nhịn ăn hơn một tuần, lúc sắp mất sư nói cười như thường. Tháp dựng nơi chùa Hiển Thánh, táng toàn thân.
Bài tán:
Khi nghe tiếng thanh la
Liền quên dấu chân xưa
Thân đến đất Vân Môn
Trời xanh áng mây đưa.
Tỏa ngời chòm Bắc Đẩu
Giữa đêm thuyền cặp bờ
Hoa tường vi cửa động
E ấp dáng ngây thơ.
-
師。生信州傅氏。參博山。因僧廠拽 磨鼻有省。呈偈。山曰。直須死却識 。始得。師即揜關六載。忽大徹。作 雪關歌。呈山。稱善。令開關首眾。 問。如何是人天眼目。師曰。頂門上 曰。還假照鑑也無。師曰。君不見。 山曰。不虛參見作家來。師揜耳。丁 後住瀛山。辛未繼博山席。丙午赴浙 虎跑。次妙行。崇禎丁丑歸鼓山。示 微恙。閴然謐公問。和尚安否。師彈 。謐曰。末後句也須分付。師云。你 我生耶死耶。謐顧眎。師已逝矣
贊曰
拽脫磨鼻 拾得眼睛 睛光獨耀 明映古今
生涯別立 撮土成金 英才特出 響遏叢林
------------
sư。 sanh tín châu phó thị。tham bác san。 nhân tăng xưởng duệ thoát ma tị hữu tỉnh。 trình kệ。 san viết。 trực tu tử tức thức tâm。 thủy đắc。 sư tức yểm quan lục tái。 hốt đại triệt。 tác tuyết quan ca。 trình san。 xưng thiện。 lệnh khai quan thủ chúng。 san vấn。 như hà thị nhân thiên nhãn mục。 sư viết。đính môn thượng。 viết。 hoàn giả chiếu giám dã vô。 sư viết。quân bất kiến。 san viết。 bất hư tham kiến tác gia lai。 sư yểm nhĩ。 đinh mão hậu trụ doanh san。 tân vị kế bác san tịch。 bính ngọ phó chiết giang hổ bào。 thứ diệu hành。 sùng trinh đinh sửu quy cổ san。 kì vi dạng。an nhiên mật công vấn。 hòa thượng an phủ。 sư đạn chỉ。 mật viết。 mạt hậu cú dã tu phân phó。 sư vân。 nhĩ đạo ngã sanh da tử da。 mật cố thị。 sư dĩ thệ hĩ.
tán viết:
duệ thoát ma tị
thập đắc nhãn tình
tình quang độc diệu
minh ánh cổ kim
sanh nhai biệt lập
toát thổ thành kim
anh tài đặc xuất
hưởng át tùng lâm
-----------
Sư họ Phó, người Tín Châu. Tham yết sư Bác Sơn, nhân có vị tăng lấy tay sờ mũi, ngoáy tai, liền có chút tỉnh ngộ liền trình kệ. Sư Sơn nói: “Thẳng vào chỗ chết thì mới thấy được tâm”. Sư liền đóng cửa tham cứu suốt sáu năm, hốt nhiên đại ngộ, viết bài Tuyết Quan Ca trình lên sư Sơn. Sư Sơn khen ngợi, truyền mở cửa làm thủ chúng. Sư Sơn hỏi: “ Con mắt trời người ra sao?”. Sư đáp: “Trên đầu cửa”. Lại hỏi: “Có cần một cái gương để tự soi không?”. Sư đáp: “Thầy không thấy đó thôi”. Sư Sơn nói: “Không uổng công ông đã đến đây tham kiến”. Sư che tai như không nghe. Năm Đinh Mão sư trụ tại Doanh Sơn. Đến năm Tân Mùi sư Sơn thị tịch. Năm Bính Ngọ đến Hổ Bào ở Chiết Giang, sau về chùa Diệu Hành. Năm Đinh Sửu hiệu Sùng Trinh sư về Cổ Sơn, có bệnh nhưng vẫn an nhiên. Mật Công hỏi: “Hòa thượng an ổn chứ?”. Sư bấm ngón tay. Mật công nói: “Cũng nên trao cho câu cứu cánh”. Sư nói: “Ông nói ta sinh chăng, tử chăng?”. Mật công quay lại nhìn thì sư đã thị tịch.
Bài tán:
Tay xoa chạm vào mũi
Liền được mắt chiếu diệu
Ánh mắt tỏa rạng ngời
Tự ngàn xưa phản chiếu.
Một mình bờ sinh tử
Dúm đất hóa thành vàng
Bậc anh tài kiệt xuất
Rừng xanh dội tiếng vang.
-
師。生柘浦張氏。因大父坐化。輒疑 。偶街行。聞貓聲有省。復閱百丈再 話。乃大悟。由此往謁壽昌。道經書 林。見東苑。苑忽問。聞壽昌提唱維 經否。師曰。聞。曰。彌勒得一生受 作麼生。師曰。大有人疑著。曰。你 又恁麼去。師異之。因圍爐。師舉。 德劫火洞然。有云壞。有云不壞。此 如何。曰。你又恁麼來。尋呈所見。 苑喜。以偈付之。師辨才無礙。萬曆 未出世羅山。坐道場五十餘處。內外 六十餘種。巳亥示寂。墖於攝山。
贊曰
石鼓山中 葛藤絆倒 翻轉身來 長天日曉
夢筆華生 天界月皎 寶劍橫抽 佛魔齊埽
------------
sư。 sanh chá phổ trương thị。nhân đại phụ tọa hóa。 triếp nghi thậm。 ngẫu nhai hành。 văn miêu thanh hữu tỉnh。 phục duyệt bách trượng tái tham thoại。 nãi đại ngộ。do thử vãng yết thọ xương。 đạo kinh thư lâm。 kiến đông uyển。uyển hốt vấn。 văn thọ xương đề xướng duy ma kinh phủ。 sư viết。 văn。 viết。 di lặc đắc nhất sanh thụ kí tác ma sanh。 sư viết。 đại hữu nhân nghi trứ。 viết。 nhĩ hựu nhẫm ma khứ。 sư dị chi。 nhân vi lô。 sư cử。 cổ đức kiếp hỏa động nhiên。 hữu vân hoại。 hữu vân bất hoại。 thử ý như hà。 viết。 nhĩ hựu nhẫm ma lai。 tầm trình sở kiến。 uyển hỉ。 dĩ kệ phó chi。 sư biện tài vô ngại。 vạn lịch tị vị xuất thế la san。 tọa đạo tràng ngũ thập dư xứ。 nội ngoại tập lục thập dư chủng。 tị hợi kì tịch。tháp ư nhiếp san。
tán viết:
thạch cổ san trung
cát đằng bán đảo
phiên chuyển thân lai
trường thiên nhật hiểu
mộng bút hoa sanh
thiên giới nguyệt kiểu
bảo kiếm hoành trừu
phật ma tề tảo
-----------
Sư họ Trương, người Chá Phổ, nhân thấy đại phụ ngồi mà hóa thì khởi nghi tình, trên đường đi nghe tiếng mèo kêu chợt tỉnh thức. Sư xem lại thoại đầu của sư Bách Trượng liền đại ngộ nên đến tham yết sư Thọ Xương, đi qua Thư Lâm thì gặp sư Đông Uyển. Sư Uyển chợt hỏi: “Ông có nghe sư Thọ Xương đề cao kinh Duy Ma Cật chăng?”. Sư đáp: “Có nghe”. Hỏi: “Bồ tát Di Lặc được thọ ký là nhất sinh bổ xứ, thế nào là nhất sinh?”.
Đáp: “Hẳn có người nghi”. Hỏi: “Ông lại đi ư?”. Sư lấy làm lạ. Nhân ngồi quanh bếp lửa, sư nêu ra: “Bậc cổ đức nơi kiếp hỏa, khi thì hoại, khi thì bất hoại nghĩa là sao?”. Đáp: “Ông lại đến à?”. Sư trình chỗ thấy của mình. Sư Uyển hoan hỷ làm kệ phó chúc. Sư biện tài vô ngại. Năm Vạn Lịch Kỷ Mùi sư khai pháp tại La Sơn, trụ trì hơn năm mươi đạo tràng, nội ngoại điển hơn 60 loại. Năm Kỷ Hợi sư thị tịch, tháp dựng tại Nhiếp Sơn.
Bài tán:
Trong rặng núi Thạch Cổ
Dây sắn bìm rối bong
Thân rồi thân lưu chuyển
Trời rộng mặt trời hồng.
Mộng bút nẩy chồi hoa
Trăng dọi cõi trời xa
Tung hoành thanh kiếm báu
Không Phật cũng không ma.
-
師。建安丁氏子。年十五出家。十八 戒。徧歷講席。久參永覺。針芥投契 覺年八十。付以衣拂。說偈曰。曾在 壽昌橋上過。豈隨流俗漫生枝。一髮 存千聖脉。此心能有幾人知。潦倒殘 今八十。大事於茲方付伊。三十年中 塩醬事。古人有語不相欺。逆風把柁 鈎力。方能永定太平基。康熙壬午九 初七日。集眾示寂。壽八十八。興鼓 山寶福。白雲。廣福。開元四剎。著 華嚴疏論纂要等經論。共二十八種。 百九十六卷行世。
贊曰
重來石鼓 全提正令 醉心華嚴 卅年考證 棗柏清涼
後先輝映 盜璽窺符 得所究竟 仰瞻道貌 肅然起敬
------------
sư。 kiến an đinh thị tử。niên thập ngũ xuất gia。 thập bát nạp giới。 biến lịch giảng tịch。cửu tham vĩnh giác。 châm giới đầu khế。 giác niên bát thập。 phó dĩ y phất。 thuyết kệ viết。tằng tại thọ xương kiều thượng quá。khởi tùy lưu tục mạn sanh chi。nhất phát dục tồn thiên thánh mạch。 thử tâm năng hữu cơ nhân tri。lạo đảo tàn niên kim bát thập。đại sự ư tư phương phó y。tam thập niên trung diêm tương sự。cổ nhân hữu ngữ bất tương khi。nghịch phong bả đả thiên câu lực。phương năng vĩnh định thái bình cơ。khang hi nhâm ngọ cửu nguyệt sơ thất nhật。 tập chúng thị tịch。 thọ bát thập bát。 hưng cổ san bảo phúc。 bạch vân。 quảng phúc。 khai nguyên tứ sát。 trứ hữu hoa nghiêm sơ luận toàn yếu đẳng kinh luận 。 cộng nhị thập bát chủng。 nhất bách cửu thập lục quyển hành thế。
tán viết:
trọng lai thạch cổ
toàn đề chánh lệnh
túy tâm hoa nghiêm
tạp niên khảo chứng
tảo bách thanh lương
hậu tiên huy ánh
đạo tỉ khuy phù
đắc sở cứu cánh
ngưỡng chiêm đạo mạo
túc nhiên khởi kính
-----------
Sư họ Đinh, người Kiến An. Năm sư 15 tuổi xuất gia, 18 tuổi thọ giới cụ túc, giảng kinh khắp nơi, nhân tham yết tận tường với sư Vĩnh Giác mà khế hợp. Năm sư Giác 80 tuổi trao y và phất tử cho sư, thuyết kệ rằng:
Từng bước qua cầu đất Thọ Xương
Thuận theo dòng tục trổ cành tươi
Nhất phát bảo tồn ngàn mạch thánh
Tâm này biết được chẳng bao người.
Lận đận cuối năm đà tám chục
Đại sự nơi này giao phó y
Ba mươi năm lẻ tương và muối
Lời xưa đã nói chớ khinh khi
Thuyền trên gió ngược ngàn lao lực
Ra công vĩnh định thái bình thì.
Ngày 7 tháng 9 năm Nhâm Ngọ thời Khang Hy, sư hội đồ chúng mà hóa, thọ 88 tuổi. Sư phục hưng chùa Bảo Phúc, Cổ Sơn, Bạch Vân, Quảng Phúc, bốn chùa Khai Nguyên, soạn Hoa Nghiêm Kinh Sớ Luận Toàn Yếu, và các kinh luận tổng cộng 28 loại, 196 quyển lưu hành.
Bài tán:
Đến Thạch Cổ bao lần
Đều đề xuất chánh lệnh
Say mê kinh Hoa Nghiêm
Ba mươi năm khảo chứng.
Cây táo, bách xanh mát
Trước sau đều tỏa sáng
Trộm ấn, dòm ngó phù
Đến được chỗ cứu cánh.
Ngước mặt nhìn chiêm ngưỡng
Tự nhiên sinh cung kính.
-
師。晉江人。俗姓胡。於德化戴雲山 白。初參古杭和尚。無大省發。嗣依 覺。發明心地。初住鼓山。復遷金陵 攝山。有聲於時。康熙戊辰四月朔日 寂。壽七十有二。有語錄行世。
贊曰
吹無孔笛 唱太平調 鼓山攝山 千江月照
諸聖不傳 向上一竅 全身放下 靈光獨耀
------------
sư。 tấn giang nhân。 tục tính hồ。 ư đức hóa đái vân san thoát bạch。 sơ tham cổ hàng hòa thượng。 vô đại tỉnh phát。 tự y vĩnh giác。 phát minh tâm địa。 sơ trụ cổ san。 phục thiên kim lăng nhiếp san。 hữu thanh ư thì。 khang hi mậu thìn tứ nguyệt sóc nhật kì tịch。 thọ thất thập hữu nhị。 hữu ngữ lục hành thế。
tán viết:
xuy vô khổng địch
xướng thái bình điều
cổ san nhiếp san
thiên giang nguyệt chiếu
chư thánh bất truyền
hướng thượng nhất khiếu
toàn thân phóng hạ
linh quang độc diệu
-----------
Sư họ Hồ, người Tấn Giang, xuất gia tại Đức Hóa, núi Đái Vân. Trước hết tham kiến hòa thượng Cổ Hàng nhưng không phát khởi được đại ngộ. Sau đến gặp sư Vĩnh Giác phát minh được tâm địa. Đầu tiên trụ ở Cổ Sơn, sau về Nhiếp Sơn ở Kim Lăng, vang danh tiếng. Ngày mùng 1, tháng 4 năm Mậu Thìn đời Khang Hy sư thị tịch, thọ 72 tuổi, có ngữ lục lưu hành thế gian.
Bài tán:
Thổi ống sáo không lỗ
Xướng điệu hát thái bình
Cổ Sơn và Nhiếp Sơn
Ngàn sông trăng hiện bóng.
Chư thánh không truyền đạt
Một con đường hướng thượng
Toàn thân đều buông xả
Chiếu diệu ánh quang minh.
-
師。生泗州唐氏。年十四以祖母喪。 身世之幻。投淮景會寺為僧。稍長歷 肄。棄之。謁憨山基隆。聞博山來和 尚名。往覲之。又參金粟悟。雲門澄 再上博山。隨眾採茶次。覩澗底白雲 出山頂。覺身心世界了不可得。衝口 說偈呈山。山可之。即囑之以偈。歸 鬱州山中。後出世開法。歷主七剎。 生於萬歷戊子。寂於順治戊戌三月十 一日。世壽七十一。塔於菩提社右。
贊曰
長淮之西 我翁降跡 採茶覩雲 鼻孔打失
帶累後昆 悔恨無極 瞻此和南 千古儀則
------------
sư。 sanh tứ châu đường thị。niên thập tứ dĩ tổ mẫu tang。ngộ thân thế chi huyễn。 đầu hoài cảnh hội tự vi tăng。 sảo trường lịch giảng dị。 khí chi。 yết hàm san cơ long。 văn bác san lai hòa thượng danh。 vãng cận chi。 hựu tham kim túc ngộ。 vân môn trừng。 tái thượng bác san。tùy chúng thải trà thứ。 đổ giản để bạch vân phi xuất san đính。giác thân tâm thế giới liễu bất khả đắc。 xung khẩu thuyết kệ trình san。 san khả chi。 tức chúc chi dĩ kệ。 quy ngọa uất châu san trung。 hậu xuất thế khai pháp。lịch chủ thất sát。 tổ sanh ư vạn lịch mậu tí。 tịch ư thuận trị mậu tuất tam nguyệt thập nhất nhật。 thế thọ thất thập nhất。 tháp ư bồ đề xã hữu。
tán viết:
trường hoài chi tây
ngã ông hang tích
thải trà đổ vân
tị khổng đả thất
đái luy hậu côn
hối hận vô cực
chiêm thử hòa nam
thiên cổ nghi tắc
-----------
Sư họ Đường, người Tứ Châu. Năm 14 tuổi bà nội qua đời, thấy được thân thế đều huyễn nên vào chùa Cảnh Hội xuất gia, khi lớn đi khắp các giảng đường cầu học sau bỏ đi. Sư yết kiến sư Hám Sơn Cơ Long, nghe danh Bác Sơn Nguyên Lai hòa thượng liền tìm đến gặp. Sau đó tham yết chùa Kim Túc gặp sư Trừng tại Vân Môn, sau lại lên núi Bác sơn theo chúng hái trà, chợt thấy trên khe nước hiện hình ảnh bóng mây trắng, liền hiểu rằng cả thân tâm và thế giới đều bất khả đắc, sư xuất khẩu thuyết kệ trình sư Sơn. Sư Sơn ấn chứng nói kệ phó chúc. Sư đi về núi Uất Châu ở ẩn, sau đó xuất thế khai pháp, trụ trì bảy ngôi chùa. Sư sinh năm Mậu Tí hiệu Vạn Lịch. Ngày 11 tháng 3 năm Mậu Tuất đời Thuận Trị sư thị tịch, thọ 71 tuổi. Tháp dựng bên phải Bồ Đề Xã.
Bài tán:
Sông Hoài chảy về tây
Dấu chân tôi và ông
Hái trà nhìn mây bay
Lỗ mũi đà lạc mất.
Con cháu mang liên lụy
Hối hận vô cùng cực
Nhìn phương nam an hòa
Ngàn xưa theo mẫu mực.
-
七十世師。南海陸姓。年十六。自攜 就磐石。禮佛剃落。縛茅於龍山。參 上事。一日閱語錄言。石壓笋斜出。 崖懸華倒生。豁然冰釋。事母至孝。 卒。廬墓三月。後參愽山。山一日以 騎牛入佛殿話。命眾下語。師呈頌曰 。貪呈不覺曉。愈求愈轉渺。相逢正 渠。纔是猶顛倒。蟻子牽大磨。石人 掌笑。別是活生機。不落宮商調。山 為印記。後住羅浮。長慶。海幢。大 博山之道。順治十八年七月二十二日 端坐而逝。壽六十二。全身塔於羅浮 華首臺。
贊曰
石壓笋出 巖花倒懸 豁開兩眼 三更日現
處處逢渠 機若雷電 博山無端 牛騎佛殿
------------
sư。 nam hải lục tính。 niên thập lục。 tự huề đao tựu bàn thạch。 lễ phật thế lạc。 phược mao ư long san。 tham hướng thượng sự。 nhất nhật duyệt ngữ lục ngôn。 thạch áp duẩn tà xuất。 nhai huyền hoa đảo sanh。 hoát nhiên bang thích。 sự mẫu chí hiếu。 mẫu tuất。 lư mộ tam nguyệt。 hậu tham bác san。 san nhất nhật dĩ đảo kị ngưu nhập phật điện thoại。 mệnh chúng hạ ngữ。 sư trình tụng viết。 tham trình bất giác hiểu。dũ cầu dũ chuyển miểu。 tương phùng chánh thị cừ。 tài thị do điên đảo。 nghĩ tử khiên đại má。thạch nhân phủ chưởng tiếu。 biệt thị hoạt sanh cơ。 bất lạc cung thương điều。 san vi ấn kí。 hậu trụ la phù。 trường khánh。 hải tràng。 đại hoằng bác san chi đạo。 thuận trị thập bát niên thất nguyệt nhị thập nhị nhật。 đoan tọa nhi thệ。 thọ lục thập nhị。 toàn thân tháp ư la phù hoa thủ đài。
tán viết:
thạch áp duẩn xuất
nham hoa đảo huyền
hoát khai lưỡng nhãn
tam canh nhật hiện
xử xử phùng cừ
cơ nhược lôi điện
bác san vô đoan
ngưu kị phật điện
-----------
Sư họ Lục, người Nam Hải. Năm 16 tuổi tự cầm dao đến bên tảng đá lớn lễ Phật xuống tóc, kết am cỏ tại Long Sơn, tham cứu kinh điển. Một hôm nọ duyệt lại ngữ lục đến câu: “Đá đè trên mầm trúc. Hoa núi treo lơ lửng” thì hốt nhiên rỗng suốt như khối băng đã chảy tan. Sư chí hiếu cung dưỡng mẹ. Mẹ sư qua đời, sư dựng am tại mộ ba tháng. Sau đó tham yết sư Bác Sơn. Một hôm sư Sơn đưa ra thoại đầu ”cưỡi ngược trâu nhập Phật điện”, và ra lệnh cho đồ chúng tham cứu. Sư trình bài kệ:
Tham trình có hiểu chi đâu
Càng cầu càng lại mịt mù chuyển xoay
Gặp nhau chính thật hắn đây
Bởi lòng điên đảo hiện bày rõ thay
Kiến con khiên cái cối xay
Người đá lại vỗ hai tay mà cười
Cơ duyên linh hoạt đây rồi
Cung thương hòa điệu chẳng lơi nhịp đàn.
Sư Sơn ấn chứng. Sau sư trụ tại La Phù, Trường Khánh, Hải Tràng, hoằng dương pháp của sư Bác Sơn. Ngày 22 tháng 7, năm Thuận Trị thứ 18 sư đoan tọa mà hóa, thọ 62 tuổi. Táng toàn thân, tháp dựng tại Đài Hoa Thủ, núi La Phù.
Bài tán:
Đá đè trên măng trúc
Hoa núi treo lơ lửng
Chợt mở to đôi mắt
Canh ba mặt trời hồng.
Xứ xứ đều gặp ông
Cơ duyên như sấm chớp
Bác Sơn không manh mối
Cưỡi trâu vào Phật điện.
-
七十世師。南海陸姓。年十六。自攜 就磐石。禮佛剃落。縛茅於龍山。參 上事。一日閱語錄言。石壓笋斜出。 崖懸華倒生。豁然冰釋。事母至孝。 卒。廬墓三月。後參愽山。山一日以 騎牛入佛殿話。命眾下語。師呈頌曰 。貪呈不覺曉。愈求愈轉渺。相逢正 渠。纔是猶顛倒。蟻子牽大磨。石人 掌笑。別是活生機。不落宮商調。山 為印記。後住羅浮。長慶。海幢。大 博山之道。順治十八年七月二十二日 端坐而逝。壽六十二。全身塔於羅浮 華首臺。
贊曰
石壓笋出 巖花倒懸 豁開兩眼 三更日現
處處逢渠 機若雷電 博山無端 牛騎佛殿
------------
sư。 nam hải lục tính。 niên thập lục。 tự huề đao tựu bàn thạch。 lễ phật thế lạc。 phược mao ư long san。 tham hướng thượng sự。 nhất nhật duyệt ngữ lục ngôn。 thạch áp duẩn tà xuất。 nhai huyền hoa đảo sanh。 hoát nhiên bang thích。 sự mẫu chí hiếu。 mẫu tuất。 lư mộ tam nguyệt。 hậu tham bác san。 san nhất nhật dĩ đảo kị ngưu nhập phật điện thoại。 mệnh chúng hạ ngữ。 sư trình tụng viết。 tham trình bất giác hiểu。dũ cầu dũ chuyển miểu。 tương phùng chánh thị cừ。 tài thị do điên đảo。 nghĩ tử khiên đại má。thạch nhân phủ chưởng tiếu。 biệt thị hoạt sanh cơ。 bất lạc cung thương điều。 san vi ấn kí。 hậu trụ la phù。 trường khánh。 hải tràng。 đại hoằng bác san chi đạo。 thuận trị thập bát niên thất nguyệt nhị thập nhị nhật。 đoan tọa nhi thệ。 thọ lục thập nhị。 toàn thân tháp ư la phù hoa thủ đài。
tán viết:
thạch áp duẩn xuất
nham hoa đảo huyền
hoát khai lưỡng nhãn
tam canh nhật hiện
xử xử phùng cừ
cơ nhược lôi điện
bác san vô đoan
ngưu kị phật điện
-----------
Sư họ Lục, người Nam Hải. Năm 16 tuổi tự cầm dao đến bên tảng đá lớn lễ Phật xuống tóc, kết am cỏ tại Long Sơn, tham cứu kinh điển. Một hôm nọ duyệt lại ngữ lục đến câu: “Đá đè trên mầm trúc. Hoa núi treo lơ lửng” thì hốt nhiên rỗng suốt như khối băng đã chảy tan. Sư chí hiếu cung dưỡng mẹ. Mẹ sư qua đời, sư dựng am tại mộ ba tháng. Sau đó tham yết sư Bác Sơn. Một hôm sư Sơn đưa ra thoại đầu ”cưỡi ngược trâu nhập Phật điện”, và ra lệnh cho đồ chúng tham cứu. Sư trình bài kệ:
Tham trình có hiểu chi đâu
Càng cầu càng lại mịt mù chuyển xoay
Gặp nhau chính thật hắn đây
Bởi lòng điên đảo hiện bày rõ thay
Kiến con khiên cái cối xay
Người đá lại vỗ hai tay mà cười
Cơ duyên linh hoạt đây rồi
Cung thương hòa điệu chẳng lơi nhịp đàn.
Sư Sơn ấn chứng. Sau sư trụ tại La Phù, Trường Khánh, Hải Tràng, hoằng dương pháp của sư Bác Sơn. Ngày 22 tháng 7, năm Thuận Trị thứ 18 sư đoan tọa mà hóa, thọ 62 tuổi. Táng toàn thân, tháp dựng tại Đài Hoa Thủ, núi La Phù.
Bài tán:
Đá đè trên măng trúc
Hoa núi treo lơ lửng
Chợt mở to đôi mắt
Canh ba mặt trời hồng.
Xứ xứ đều gặp ông
Cơ duyên như sấm chớp
Bác Sơn không manh mối
Cưỡi trâu vào Phật điện.
-
師。生金陵朱氏。參弁山有省。尋掩 。聞樹果墮瓦聲大悟。偈有。數翻觸 却相逢之句。破關。再謁山于百丈。 師曰。千里遠來。乞師一接。山便打 師曰。謝和尚接引。曰。草鞋錢教誰 。師曰。和尚尊前怎敢造次。山曰。 喫棒了。呈欸。師曰。孟春猶寒。伏 和尚尊重。便出。無何。山付以衣拂 順治丙戌。師繼弁山席。晚主姑蘇之 金仙。師道行卓絕。勵眾身先。戊戌 坐脫。全身墖於弁山霅水橋北。壽五 九。嗣法弟子二十餘人。
贊曰
樹頭果落 當陽逈出 徹法底源 奪百丈幟
繼席弁峰 麟趾襲襲 道播寰區 金仙古佛
------------
sư。 sanh kim lăng chu thị。tham biện san hữu tỉnh。 tầm yểm quan。 văn thụ quả đọa ngõa thanh đại ngộ。 kệ hữu。 sổ phiên xúc xứ tức tương phùng chi cú。phá quan。 tái yết san vu bách trượng。 sư viết。 thiên lí viễn lai。 khất sư nhất tiếp。 san tiện đả。 sư viết。 tạ hòa thượng tiếp dẫn。 viết。 thảo hài tiền giáo thùy hoàn。 sư viết。hòa thượng tôn tiền chẩm cảm tạo thứ。 san viết。 khiết bổng liễu。trình ai。 sư viết。 mạnh xuân do hàn。 phục duy hòa thượng tôn trọng。 tiện xuất。 vô hà。san phó dĩ y phất。 thuận trị bính tuất。 sư kế biện san tịch。 vãn chủ cô tô chi kim tiên。 sư đạo hạnh trác tuyệt。 lệ chúng thân tiên。 mậu tuất xuân tọa thoát。 toàn thân tháp ư biện san tráp thủy kiều bắc。 thọ ngũ thập cửu。 tự pháp đệ tử nhị thập dư nhân。
tán viết:
thụ đầu quả lạc
đương dương hồi xuất
triệt pháp để nguyên
đoạt bách trượng xí
kế tịch biện phong
lân chỉ tập tập
đạo bá hoàn khu
kim tiên cổ phật
-----------
Sư họ Chu, người Kim Lăng, nhân tham yết sư Biện Sơn có chỗ tỉnh ngộ nên đóng cửa ẩn tu, nghe được tiếng trái cây rơi trên mái ngói liền đại ngộ, trình kệ có câu: “Mấy phen đến chỗ ấy tương phùng”. Sư mở cửa, đến tham yết sư Sơn tại núi Bách Trượng. Sư nói: “Ngàn dặm đến đây, xin thầy một lần tiếp nhận.” Sư Sơn liền đánh cho một gậy. Sư nói: “Đa tạ hòa thượng đã tiếp dẫn”. Sư Sơn nói: “Hài cỏ đáng giá bao nhiêu, ai trở lại?”. Sư đáp: “Trước hòa thượng tôn kính, đâu dám đến yết kiến”. Sư Sơn nói: “Ăn gậy rồi giờ nói thử xem”. Sư đáp: “Đầu xuân còn lạnh, xin hòa thượng cẩn thận”. Sư liền đi ra, chẳng nói gì nữa. Sư Sơn phó y và phất tử. Năm Bính Tuất hiệu Thuận Trị, sư nối pháp sư Sơn, những năm về già sư trụ tại chùa Kim Tiên, Cô Tô. Đạo hạnh sư trác tuyệt, tự mình làm gương khích lệ quần chúng. Mùa xuân năm Mậu Tuất sư an tọa mà hóa. Tháp dựng tại Biện Sơn, phía bắc cầu Sáp Thủy, táng toàn thân. Sư thọ 59 tuổi, đệ tử nối pháp hơn 20 vị.
Bài tán:
Trên cây quả rụng
Mặt trời rực sáng
Thấu triệt nguồn pháp
Đoạt cờ Bách Trượng.
Nối pháp núi Biện
Lớp lớp chân lân
Đạo truyền các cõi
Kim Tiên Cổ Phật.
-
師。嘉禾語溪姚氏子。遍歷講肆。博 典籍。參雲門。天童諸大老。聞瑞白 尚住鐵壁。居往參次。剛補郊蓬。命 破竹。師問曰。如何下手。瑞曰。劈 去。恍有所入。後因托鉢因緣大悟。 參瑞於弁山。山問曰。正恁麽時如何 。師曰。侍者點燈來。山曰。點後如 。師曰。照天照地。山曰。如此則遍 光明去也。師曰。難瞞和尚。山印可 。繼席弁山。為第二代。示寂。墖於 山之北塢。
贊曰
拶破鐵壁 拈得一燈 照鑑天下 法戰通弘
辯才無礙 雨致雲興 弁山頂上 普潤三根
------------
sư。 gia hòa ngữ khê diêu thị tử。 biến lịch giảng tứ。 bác thông điển tịch。 tham vân môn。thiên đồng chư đại lão。 văn thụy bạch hòa thượng trụ thiết bích。 cư vãng tham thứ。 cương bổ bồng。 mệnh phá trúc。 sư vấn viết。 như hà hạ thủ。 thụy viết。 phách miệt khứ。 hoảng hữu sở nhập。 hậu nhân thác bát nhân duyên đại ngộ。 tái tham thụy ư biện san。 san vấn viết。 chánh nhẫm ma thì như hà。 sư viết。thị giả điểm đăng lai。 san viết。 điểm hậu như hà。 sư viết。 chiếu thiên chiếu địa。 san viết 。 như thử tắc biến giới quang minh khứ dã。 sư viết。 nan man hòa thượng。 san ấn khả。 kế tịch biện san。 vi đệ nhị đại。 kì tịch。tháp ư bổn san chi bắc ổ。
tán viết:
tạt phá thiết bích
niêm đắc nhất đăng
chiếu giám thiên hạ
pháp chiến thông hoằng
biện tài vô ngại
vũ trí vân hưng
biện san đính thượng
phổ nhuận tam căn
-----------
Sư họ Diêu, người Ngữ Khê, Gia Hòa. Sư đi khắp nơi giảng pháp, thông suốt điển tịch, tham kiến Vân Môn và chư đại lão hòa thượng tại Thiên Đồng. Lại nghe sư Thụy Bạch ở Thiết Bích liền tìm đến tham yết, thấy sư Thụy Bạch đang lợp mái nhà, ra lệnh đi chẻ tre, sư hỏi: “Chẻ như thế nào?”. Sư Thụy nói: “Lấy dao bổ xuống” sư nghe liền khai ngộ. Sau nhân việc dọn bình bát sư đại ngộ. Sư trở lại tham yết sư Thụy tại Biện Sơn. Sư Sơn hỏi: “Ngay giữa lúc ấy thì như thế nào?”. Sư đáp: “Như thị giả mang đèn đến”. Sư Sơn nói: “Sau đó thì sao?”. Đáp: “chiếu trời chiếu đất”. Sư Sơn nói: “Như ở đây thì ánh sáng tỏa khắp nơi phải chăng?”. Đáp: “Thật khó dối hòa thượng.” Sư Sơn ấn chứng. Sư thừa pháp Biện Sơn, đế nối đời thứ hai, sư thị tịch. Tháp dựng hướng bắc núi xưa.
Bài tán:
Phá vỡ tường vách sắt
Một ngọn đèn trong tay
Chiếu soi khắp thiên hạ
Cuộc pháp chiến rộng bày.
Biện tài không ngăn ngại
Mưa pháp mây phiêu bồng
Đỉnh Biện sơn cao vút
Khắp ba căn thấm nhuần
-
七十一世師。湖廣德安府人。久依黃 雲門。復參瑞白和尚於紹興戒珠寺。 為第二座。一日。瑞示眾曰。無垢世 界因甚又要打造浴堂。師曰。若不打 怎顯無垢。瑞曰。誰不識汝是西堂師 拂袖而出。遂付以衣拂。師中興洞山 。道震海內。江西之民皆稱洞山古佛 來。新豐一曲。唱高和寡。順治丁亥 月示寂。墖於金牛峯下。
贊曰
璞玉蘊石 玄珠韜光 入弁山室 乃不囊藏
再來古佛 海內稱揚 新豐一曲 重震西江
------------
sư。 hồ quảng đức an phủ nhân。 cửu y hoàng bách vân môn。phục tham thụy bạch hòa thượng ư thiệu hưng giới châu tự。 bạt vi đệ nhị tọa。 nhất nhật。 thụy kì chúng viết。 vô cấu thế giới nhân thậm hựu yếu đả tạo dục đường。sư viết。 nhược bất đả tạo chẩm hiển vô cấu。 thụy viết。 thùy bất thức nhữ thị tây đường sư。phất tụ nhi xuất。 toại phó dĩ y phất。 sư trung hưng động san。 đạo chấn hải nội。 giang tây chi dân giai xưng động san cổ phật tái lai。 tân phong nhất khúc。xướng cao hòa quả。 thuận trị đinh hợi tam nguyệt thị tịch。tháp ư kim ngưu phong hạ。
tán viết:
phác ngọc uẩn thạch
huyền châu thao quang
nhập biện san thất
nãi bất nang tang
tái lai cổ phật
hải nội xưng dương
tân phong nhất khúc
trọng chấn tây giang
-----------
Sư người phủ Đức An, Hồ Quảng, từ lâu nương theo Hoàng Bách, Vân Môn, lại tham yết hòa thượng Thụy Bạch tại chùa Giới Châu, Thiệu Hưng, được đề cử vào tòa thứ hai. Một hôm, sư Bạch nói với đồ chúng: “Thế giới vốn không ô nhiễm thì sao lại tạo nơi chỗ để tẩy uế?”. Sư đáp: “Nếu không tạo thì làm sao thấy rõ là không ô nhiễm?”. Sư Thụy nói: “Ai mà chẳng biết ông chính là sư Tây Đường.” Sư phất tay áo bước ra. Sau đó sư Thụy trao y và phất tử cho sư nối pháp. Sư trung hưng Động Sơn, vang danh khắp nước, người Giang Tây gọi sư là Động Sơn cổ Phật tái lai. Một khúc Tân Phong xướng lên hiếm người phụ họa. Tháng ba năm Đinh Hợi hiệu Thuận Trị sư thị tịch, tháp dựng nơi chân núi Kim Ngưu.
Bài tán:
Ngọc quý tàng trong đá
Huyền châu ẩn ánh sáng
Vào tận thất Biện Sơn
Không dấu được cẩm nang.
Cổ Phật nay trở lại
Xứ xứ đồng tán dương
Tân Phong một khúc hát
Vang động khắp Tây giang.
-
師。維揚莊氏子。參瑞和尚於紹興戒 寺。看念佛是誰話。聞香板聲。值得 空粉碎。入方丈呈白。瑞頷之。一日 。瑞示眾。舉高峰海底泥牛話問眾。 道。是那一句能縱能奪。師指旁僧云 此個僧是紹興人。瑞便打。師便喝。 瑞連棒打。出執巾瓶十二載。竭盡玄 。開法古洞山。雲嵓。弁山。顯聖諸 。康熙辛吏年。示寂於顯聖。門人奉 遺命。塔於江西雲巖。
贊曰
捉敗天目 看破雄峯 當揚推出 句在其中
交馳棒喝 電閃雷轟 洞源瀼瀼 萬古流通
------------
sư。 duy dương trang thị tử。tham thụy hòa thượng ư thiệu hưng giới châu tự。 khán niệm phật thị thùy thoại。 văn hương bản thanh。 trị đắc hư không phấn toái。 nhập phương trượng trình bạch。 thụy hạm chi。 nhất nhật。 thụy kì chúng。 cử cao phong hải để nê ngưu thoại vấn chúng。 thả đạo。 thị na nhất cú năng túng năng đoạt。 sư chỉ bàng tăng vân。 thử cá tăng thị thiệu hưng nhân。 thụy tiện đả。sư tiện hát。 thụy liên bổng đả。 xuất chấp cân bình thập nhị tái。 kiệt tận huyền vi。 khai pháp cổ đỗng san。 vân nghiêm 。 biện san。 hiển thánh chư sát。 khang hi tân hợi niên。 thị tịch ư hiển thánh。 môn nhân phụng di mệnh。 tháp ư giang tây vân nham。
tán viết:
tróc bại thiên mục
khán phá hung phong
đương dương thôi xuất
cú tại kì trung
giao trì bổng hát
điện thiểm lôi oanh
đỗng nguyên nhương nhương
vạn cổ lưu thông
-----------
Sư họ Trang, người Duy Dương, tham yết hòa thượng Thụy tại chùa Giới Châu, Thiệu Hưng, khán thoại đầu “niệm Phật là ai”. Một hôm sư nghe tiếng hương bảng thì thấy toàn hư không nát vụn, liền vào phương trượng trình thầy. Sư Thụy gật đầu. Một hôm sư Thụy trước đồ chúng nêu ra thoại đầu “núi cao đáy biển có trâu bùn” đển hỏi đồ chúng. Sư Thụy lại nói: “Gì là một câu có thể phóng túng, thông đạt?”. Sư chỉ vị tăng đứng bên cạnh, nói: “Vị tăng này chính là người Thiệu Hưng”. Sư Thụy liền đánh một gậy. Sư hét lớn. Sư Thụy liên tiếp đập gậy vào người sư. Sư rời thầy đến khoảng 12 năm mới thấu rõ huyền chỉ. Sư khai pháp Động Sơn, Vân Nghiêm, Biện Sơn, Hiển Thánh. Năm Tân Hợi đời Khang Hi (1672) sư thị tịch tại Hiển Thánh. Đồ chúng theo di mệnh dựng tháp tại Vân Nham, Giang Tây.
Bài tán:
Đánh bại Thiên Mục
Xem phá Hùng Phong
Đường hoàng ẩn hiện
Ngay tại một câu.
Gậy và tiếng hét
Sấm dậy vang trời
Hang sâu sương đọng
Luân chuyển muôn đời.
-
七十一世師。湖廣王氏子。參瑞老人 百丈。清明掃大智祖塔回。丈問曰。 祖師麼。師曰。骨瘦一條石。輕衣滿 院林。丈曰。有何指示。師曰。和風 面涼。丈曰。即今聻。師曰。相隨來 。丈曰。來後如何。師曰。雄峯蹦 跳。丈曰。只得一半。師曰。已是多 。開法湖廣義山。於康熙癸丑四月二 三日示寂。塔於義山。
贊曰
祖師來也 雄峯跳 珠走盤圓 機舒閫奧
師資密嚴 爪牙弘肇 光透重重 寶鏡高照
------------
sư。 hồ quảng vương thị tử。tham thụy lão nhân ư bách trượng。thanh minh tảo đại trí tổ tháp hồi。 trượng vấn viết。 kiến tổ sư ma。 sư viết。 cốt sấu nhất điều thạch。 khinh y mãn viện lâm。 trượng viết。 hữu hà chỉ kì。 sư viết。 hòa phong phác diện lương。 trượng viết。 tức kim nễ。 sư viết。 tương tùy lai dã。 trượng viết。 lai hậu như hà。 sư viết。 hùng phong băng khiêu。 trượng viết。 chỉ đắc nhất bán。 sư viết。 dĩ thị đa liễu 。 khai pháp hồ quảng nghĩa san。ư khang hi quý sửu tứ nguyệt nhị thập tam nhật kì tịch。 tháp ư nghĩa san。
tán viết:
tổ sư lai dã
hùng phong khiêu
châu tẩu bàn viên
cơ thư khổn áo
sư tư mật nghiêm
trảo nha hoằng triệu
quang thấu trọng trọng
bảo kính cao chiếu
-----------
Sư họ Vương, người Hồ Quảng, tham kiến Thụy lão sư tại Bách Trượng, thanh minh tảo tháp của tổ Đại Trí trở về. Sư Trượng hỏi: “Có gặp tổ sư không?”. Đáp: “Xương như hóa đá. Áo phất đầy tu viện”. Sư Trượng nói: “Có chỉ rõ gì không?”. Đáp: “Gió điều hòa mát mẻ”. Sư Trượng nói: “Đúng rồi đó . Sư đáp: “Cùng theo đến”. Sư Trượng nói: “ Sau thì thế nào?”. Đáp: “núi đồi nhảy múa”. Sư Trượng nói: “Chỉ được một nửa”. Sư nói: “Cũng là nhiều rồi”. Sư khai pháp tại Nghĩa Sơn, Hồ Quảng. Ngày 23 tháng 4 năm Quý Sửu sư thị tịch. Tháp dựng tại Nghĩa Sơn.
Bài tán:
Tổ sư nay trở lại
Chấn động núi đồi
Châu lăn tròn trong khay
Cơ phong thâm áo
Sư dụng pháp nghiêm mật
Móng vuốt sắc vươn dài
Trùng trùng quang minh hiện
Gương báu chiếu đỉnh cao.
-
師。德清張氏子。參弁山瑞老和尚。 問曰。如何是你自己。師擬對。山即 出。遂徹見山用處。大笑。山聞。喚 進方丈。問曰。你昨夜為何大笑。師 。今日又不笑也。山曰。又來那。師 袖出。山示以偈。有金魚壁上行之句 。復問曰。你且行行看。師拜云。驚 動地去也。山曰。未信你在。師曰。 教萬古疑殺。順治己丑。開法語溪。 虎嘯。苕之。資福。弁山等剎。師道 高古。不現喜怒之色。儒林大賢。法 宗匠。示寂後塔於老弁山之右。
贊曰
大笑一聲 驚天動地 打失眼睛 拾得巴鼻
道大古今 雲興雨濟 夾溪逆流 了無邊際
------------
sư。 đức thanh trương thị tử。tham biện san thụy lão hòa thượng。san vấn viết。 như hà thị nhĩ tự kỉ。 sư nghĩ đối。 san tức đả xuất。 toại triệt kiến san dụng xứ。 đại tiếu。 san văn。 hoán tiến phương trượng。 vấn viết。 nhĩ tạc dạ vi hà đại tiếu。 sư viết。 kim nhật hựu bất tiếu dã。 san viết。 hựu lai na。 sư phất tụ xuất。 san kì dĩ kệ。 hữu kim ngư bích thượng hành chi cú。 phục vấn viết。 nhĩ thả hành hành khán。 sư bái vân。 kinh thiên động địa khứ dã。 san viết。 vị tín nhĩ tại。 sư viết。 tòng giáo vạn cổ nghi sát。 thuận trị kỉ sửu。 khai pháp ngữ khê。 hổ khiếu 。 điều chi。 tư phúc。 biện san đẳng sát。 sư đạo đức cao cổ。 bất hiện hỉ nộ chi sắc。 nho lâm đại hiền。 pháp môn tông tượng。 thị tịch hậu tháp ư lão biện san chi hữu。
tán viết:
đại tiếu nhất thanh
kinh thiên động địa
đả thất nhãn tình
thập đắc ba tị
đạo đại cổ kim
vân hưng vũ tế
giáp khê nghịch lưu
liễu vô biên tế
-----------
Sư họ Trương, người Đức Thanh, tham lão hòa thượng Biện Sơn. Sư Sơn hỏi: “Tự kỷ của ông là gì?”. Sư đang suy nghĩ thì bị sư Sơn đánh đuổi ra. Sư liền thấy chỗ dụng của thầy nên cười lớn. Sư Sơn nghe nói nên gọi vào phương trượng hỏi: “Đêm qua ông vì cớ gì mà cười lớn như vậy?”. Đáp: “Hôm nay thì không cười”. Sư Sơn nói: “Lại đến đâu?”. Sư rủ tay áo đi ra. Sư Sơn nói kệ có câu: “có con cá vàng đi trên tường”. Lại nói: “Ông thử đi xem”. Sư bái lạy, nói: “Kinh thiên động địa là đi”. Sư Sơn nói: “Chưa tin ông ở đây”. Sư đáp: “Theo lời người xưa nghi là hại”. Năm Kỷ Sửu hiệu Thuận Trị sư khai pháp tại Ngữ Khê, cọp rống tại Điều Chi, Tư Phúc, các chùa ở Biện sơn. Đạo đức sư cao minh như người xưa, không hề lộ vẻ buồn vui, các bậc đại hiền trong Nho lâm đều cho sư là bậc tôn tượng của pháp môn. Sư thị tịch, tháp dựng bên phải Biện Sơn.
Bài tán:
Một tiếng cười lớn
Đất động trời kinh
Đánh mất mắt tinh
Nắm được chóp mũi.
Đại đạo xưa nay
Mây cuộn mưa trút
Dòng khe chảy ngược
Không chỗ tận cùng.
-
師。閩漳陳氏子。閱雲棲七筆勾。慨 堅出世志。參石雨和尚於晉明。雨問 。不是心。不是佛。不是物。畢竟是 個甚麽。師曰。天人群生類。皆承此 力。雨曰。懷州牛喫禾。益州馬腹脹 又作麽生。師以頌答曰。春至花開日 。秋來葉落時。兒孫元得力。室內不 知。雨頷之。繼席佛日。中興龍唐。 治甲午臈月三十日。集眾曰。古人叫 苦叫快活。弄鬼眼睛。山僧不作者般 就。何也。漢家自有制度。歛目常逝 墖全身於龍唐。
贊曰
心佛俱非 運出武庫 葉落花開 爪牙全露
撐起佛日 象龍川赴 看取令行 漢家制度
------------
sư。 mân chương trần thị tử。duyệt vân tê thất bút câu。 khái nhiên kiên xuất thế chí。 tham thạch vũ hòa thượng ư tấn minh。 vũ vấn viết。 bất thị tâm。 bất thị phật。 bất thị vật。 tất cánh thị cá thậm ma。 sư viết。 thiên nhân quần sanh loại。 giai thừa thử ân lực。 vũ viết。hoài châu ngưu khiết hòa。 ích châu mã phúc trướng。 hựu tác ma sanh。 sư dĩ tụng đáp viết。 xuân chí hoa khai nhật。 thu lai diệp lạc thì。 nhi tôn nguyên đắc lực 。 thất nội bất tằng tri。 vũ hạm chi。 kế tịch phật nhật。trung hưng long đường。 thuận trị giáp ngọ lạp nguyệt tam thập nhật。 tập chúng viết。 cổ nhân khiếu khổ khiếu khoái hoạt。 lộng quỷ nhãn tình。san tăng bất tác giả bàn khứ tựu。 hà dã。 hán gia tự hữu chế độ。 liễm mục thường thệ tháp toàn thân ư long đường。
tán viết:
tâm phật câu phi
vận xuất vũ khố
diệp lạc hoa khai
trảo nha toàn lộ
sanh khởi phật nhật
tượng long xuyên phó
khán thủ lệnh hành
hán gia chế độ
-----------
Sư họ Trần, người Mân Chương, nhân duyệt Vân Thê thất bút có câu: “ Cảm khái cái chí xuất thế kiên trì”. Sư tham yết hòa thượng Thạch Vũ tại Tấn Minh. Sư Vũ hỏi: “Chẳng là Tâm, chẳng là Phật. Chẳng là vật. Vậy rốt ráo là cái gì?”. Sư đáp: “Các cõi Trời người đều thừa ân đức ấy”. Sư Vũ nói: “Bò ở Hoài Châu ăn lúa, ngựa ở Ích Châu no bụng. Lại sinh ra thứ gì?”. Sư nói kệ:
Xuân về hoa nở
Thu đến lá rơi
Con cháu đều đắc lực
Trong nhà chẳng biết thôi.
Sư Vũ ấn chứng sư nối pháp trung hưng chùa Long Đường. Ngày 30 tháng 12 năm Giáp Ngọ đời Thuận Trị sư tập họp đồ chúng, nói: “Người xưa kêu khổ kêu vui náo loạn như mắt quỷ tinh ranh. Kẻ sơn tăng vô tác này đi kiểu nào cũng xong.” Tháp dựng nơi Long Đường, táng toàn thân.
Bài tán:
Tâm và Phật đều Không
Xuất sinh nguồn sức mạnh
Lá rụng rồi hoa trổ
Móng vuốt lộ nguyên hình.
Phật tuệ nhật sinh khởi
Rồng voi vừa đến nơi
Y theo lệnh mà làm
Theo chế độ nhà Hán.
-
七十一世師。紹興呂氏子。世業儒。 志出塵。參萬法歸一。聞鶯聲大悟。 謁密雲和尚於金粟。有相契語。密即 出船子接夾山頌。示師續末後一句。 應聲曰。鶯鶯還是紅娘俏之句。密可 。後參三宜和尚於顯聖。宜問曰。望 仙橋討本道。公驗曾納得否。師曰。 日六分銀。請得玄沙錄。宜曰。未跨 絃好與三十棒。如何免得。師曰。道 甚麽。宜深器之。有先輩漏網之語。 住吳興清涼寺。順治庚子冬示寂。門 建墖於凝翠庵後。
贊曰
一語驚羣 聳動金粟 再入雲門 師子啐喙
爐韝弘開 家聲嚴肅 清涼山中 慧日高旭
------------
sư。 thiệu hưng lữ thị tử。thế nghiệp nho。 thỉ chí xuất trần。 tham vạn pháp quy nhất。văn oanh thanh đại ngộ。 toại yết mật vân hòa thượng ư kim túc。hữu tương khế ngữ。 mật tức xuất thuyền tử tiếp giáp san tụng。 kì sư tục mạt hậu nhất cú。 sư ứng thanh viết。 oanh oanh hoàn thị hồng nương tiếu chi cú。 mật khả chi。 hậu tham tam nghi hòa thượng ư hiển thánh。 nghi vấn viết。 vọng tiên kiều thảo bổn đạo。 công nghiệm tằng nạp đắc phủ。 sư viết。tạc nhật lục phân ngân。 thỉnh đắc huyền sa lục。 nghi viết。 vị khóa thuyền huyền hảo dữ tam thập bổng。 như hà miễn đắc。 sư viết。 đạo thậm ma。 nghi thâm khí chi。 hữu tiên bối lậu võng chi ngữ。 xuất trụ ngô hưng thanh lương tự。 thuận trị canh tử đông thị tịch。 môn nhân kiến tháp ưng ưng thúy am hậu。
tán viết:
nhất ngữ kinh quần
tủng động kim túc
tái nhập vân môn
sư tử thối uế
lô câu hoằng khai
gia thanh nghiêm túc
thanh lương san trung
tuệ nhật cao húc
-----------
Sư họ Lữ, người Thiệu Hưng, con nhà Nho, mang chí xuất trần, nhân tham thoại đầu “vạn pháp quy nhất” chợt nghe chim oanh hót liền đại ngộ. Sư tham yết hòa thượng Mật Vân tại Kim Túc, lời tương hợp. Sư Mật Vân nêu dẫn bài tụng “thuyền giáp núi” và bảo sư nói câu tiếp sau. Sư ứng khẩu nói câu “oanh oanh bay trở lại bên thiếu nữ xinh đẹp”. Sư Vân vừa ý. Sau đó sư tham yết sư Tam Nghi tại chùa Hiển Thánh. Sư Nghi hỏi: “Quay lại Tiên Kiều để tìm đạo gốc, ông chứng nghiệm, thu nạp được gi?”. Sư đáp: “Ngày hôm qua có sáu phân bạc thỉnh Huyền Sa Lục”. Sư Nghi nói: “Chưa nhảy qua thuyền, dây đàn và 30 gậy làm sao tránh được”. Sư đáp: “Đạo là như vậy đó”. Sư Nghi biết là hàng pháp khí mà bậc tiền bối đã không để chạy thoát. Sư khai pháp tại chùa Thanh Lương, Ngô Hưng. Năm Canh Tí đời Thuận Trị sư thị tịch, tháp dựng phía sau am Ngưng Thúy.
Bài tán:
Một câu kinh lòng người
Chùa Kim Túc rúng động
Trở lại đất Vân Môn
Sư tử gầm tiếng rống.
Lò rèn mở lớn rộng
Nghiêm túc nền gia phong
Giữa dãy núi Thanh Lương
Vầng tuệ nhật chớm hồng.
-
師。江西新城歐氏子。久參弁山久默 尚。久示寂。復參寶壽石雨和尚。雨 曰。那裏來。師曰。弁山。雨曰。既 在弁山。來遮裏作甚麼。師曰。特來 近和尚。雨曰。將甚麼來親近老僧。 遂舉手巾曰。麤手巾一條。雨曰。也 是閑家具。師曰。日用也少他不得。 印記。順治丙申。開法禹航南山。越 顯聖。嘉禾興善。杭之紫雲四座道場 。宗風丕振。師世壽六十有七。臘四 有一。康熙乙卯八月十三日示寂。塔 南山左壠。
贊曰
一擊金聲 兩耳斷送 拈得巾子 善乎動用
坐斷象峯 翱翔綵鳳 苕水淵淵 一滴一凍
------------
sư。 giang tây tân thành âu thị tử。 cửu tham biện san cửu mặc hòa thượng。 cửu thị tịch。phục tham bảo thọ thạch vũ hòa thượng。vũ vấn viết。 na lí lai。sư viết。 biện san。 vũ viết。 kí tại biện san。 lai già lí tác thậm ma。 sư viết。đặc lai thân cận hòa thượng。vũ viết。 tương thậm ma lai thân cận lão tăng。 sư toại cử thủ cân viết。 thô thủ cân nhất điều。 vũ viết。 dã thị nhàn gia cụ。 sư viết。 nhật dụng dã thiểu tha bất đắc。 hậu ấn kí。thuận trị bính thân。 khai pháp vũ hàng nam san。 việt châu hiển thánh。 gia hòa hưng thiện。 hàng chi tử vân tứ tọa đạo tràng。 tông phong phi chấn。 sư thế thọ lục thập hữu thất。 lạp tứ thập hữu nhất。 khang hi ất mão bát nguyệt thập tam nhật kì tịch。 tháp ư nam san tả lũng。
tán viết:
nhất kích kim thanh
lưỡng nhĩ đoạn tống
niêm đắc cân tử
thiện hồ động dụng
tọa đoạn tượng phong
cao tường thải phụng
điều thủy uyên uyên
nhất tích nhất đống
-----------
Sư họ Âu, người Tân Thành, Giang Tây, từ lâu đã từng tham yết hòa thượng Cửu Mặc ở Biện Sơn. Sư Cửu Mặc thị tịch, sư lại đến tham yết hòa thượng Thạch Vũ tại Bảo Thọ. Sư Vũ hỏi: “Ông từ đâu đến?”. Đáp: ”Biện Sơn”. Sư Vũ nói: “Ở Biện Sơn đến nơi đây làm gì?”. Đáp: “Đặc biệt đến đây để được gần hòa thượng”. Sư Vũ nói: “Ông mang cái gì lại để thân cận lão tăng?”. Sư đưa tấm khăn tay, nói: “Tấm khăn thô này”. Sư Vũ nói: “Là vật nơi chốn nhàn hạ ”. Đáp: “Cái dụng hằng ngày cũng ít, kẻ khác khó được”. Sau đó sư được ấn ký. Năm Bính Thân hiệu Thuận Trị sư khai pháp tại Nam Sơn, Vũ Hàng, Hiển Thánh tại Việt Châu, Hưng Thiện tại Gia Hòa, Tử Vân tại Hàng Châu, trụ trì bốn đạo tràng chấn hưng tông phong. Sư thọ 67 tuổi, tăng lạp 41. Ngày 13 tháng 8 năm Ất Mảo đời Khang Hy sư thị tịch, tháp dựng nơi gò bên trái Nam Sơn.
Bài tán:
Tay gõ nhịp kim thanh
Hai tai dứt trừ sạch
Giữ được tấm khăn này
Động dụng, ôi thiện hạnh.
Ngồi quên nơi non Tượng
Sặc sỡ chim phượng bay
Khe sâu hoa lau tím
Từng giọt từng giọt đọng.
-
師。江西新城歐氏子。久參弁山久默 尚。久示寂。復參寶壽石雨和尚。雨 曰。那裏來。師曰。弁山。雨曰。既 在弁山。來遮裏作甚麼。師曰。特來 近和尚。雨曰。將甚麼來親近老僧。 遂舉手巾曰。麤手巾一條。雨曰。也 是閑家具。師曰。日用也少他不得。 印記。順治丙申。開法禹航南山。越 顯聖。嘉禾興善。杭之紫雲四座道場 。宗風丕振。師世壽六十有七。臘四 有一。康熙乙卯八月十三日示寂。塔 南山左壠。
贊曰
一擊金聲 兩耳斷送 拈得巾子 善乎動用
坐斷象峯 翱翔綵鳳 苕水淵淵 一滴一凍
------------
sư。 giang tây tân thành âu thị tử。 cửu tham biện san cửu mặc hòa thượng。 cửu thị tịch。phục tham bảo thọ thạch vũ hòa thượng。vũ vấn viết。 na lí lai。sư viết。 biện san。 vũ viết。 kí tại biện san。 lai già lí tác thậm ma。 sư viết。đặc lai thân cận hòa thượng。vũ viết。 tương thậm ma lai thân cận lão tăng。 sư toại cử thủ cân viết。 thô thủ cân nhất điều。 vũ viết。 dã thị nhàn gia cụ。 sư viết。 nhật dụng dã thiểu tha bất đắc。 hậu ấn kí。thuận trị bính thân。 khai pháp vũ hàng nam san。 việt châu hiển thánh。 gia hòa hưng thiện。 hàng chi tử vân tứ tọa đạo tràng。 tông phong phi chấn。 sư thế thọ lục thập hữu thất。 lạp tứ thập hữu nhất。 khang hi ất mão bát nguyệt thập tam nhật kì tịch。 tháp ư nam san tả lũng。
tán viết:
nhất kích kim thanh
lưỡng nhĩ đoạn tống
niêm đắc cân tử
thiện hồ động dụng
tọa đoạn tượng phong
cao tường thải phụng
điều thủy uyên uyên
nhất tích nhất đống
-----------
Sư họ Âu, người Tân Thành, Giang Tây, từ lâu đã từng tham yết hòa thượng Cửu Mặc ở Biện Sơn. Sư Cửu Mặc thị tịch, sư lại đến tham yết hòa thượng Thạch Vũ tại Bảo Thọ. Sư Vũ hỏi: “Ông từ đâu đến?”. Đáp: ”Biện Sơn”. Sư Vũ nói: “Ở Biện Sơn đến nơi đây làm gì?”. Đáp: “Đặc biệt đến đây để được gần hòa thượng”. Sư Vũ nói: “Ông mang cái gì lại để thân cận lão tăng?”. Sư đưa tấm khăn tay, nói: “Tấm khăn thô này”. Sư Vũ nói: “Là vật nơi chốn nhàn hạ ”. Đáp: “Cái dụng hằng ngày cũng ít, kẻ khác khó được”. Sau đó sư được ấn ký. Năm Bính Thân hiệu Thuận Trị sư khai pháp tại Nam Sơn, Vũ Hàng, Hiển Thánh tại Việt Châu, Hưng Thiện tại Gia Hòa, Tử Vân tại Hàng Châu, trụ trì bốn đạo tràng chấn hưng tông phong. Sư thọ 67 tuổi, tăng lạp 41. Ngày 13 tháng 8 năm Ất Mảo đời Khang Hy sư thị tịch, tháp dựng nơi gò bên trái Nam Sơn.
Bài tán:
Tay gõ nhịp kim thanh
Hai tai dứt trừ sạch
Giữ được tấm khăn này
Động dụng, ôi thiện hạnh.
Ngồi quên nơi non Tượng
Sặc sỡ chim phượng bay
Khe sâu hoa lau tím
Từng giọt từng giọt đọng.
-
師。杭州錢塘陳氏子。世業儒。依石 和尚脫白。聽楞嚴至若見是樹。身心 落。會得山河大地。刀剪不開。雨問 曰。解制也未。師曰。某不曾結制。 休去。參三宜老人於顯聖。問曰。古 道。月落後來相見。且道月落後如何 相見。師呈香盒曰。謝師證明。宜曰 饒你恁麽道。只道得八成。師曰。同 枝上五更寒。宜含之。師隱鳳山二十 餘年。道德高古。門庭冷落。不下法 。康熙甲寅九月十六日示寂。塔於鳳 左肩之陽。
贊曰
刀剪不開 是恁麽物 道得八成 果然受活
鳳麓韜光 師道逾徹 雨露滋培 三根普澤
------------
sư。 hàng châu tiền đường trần thị tử。 thế nghiệp nho。 y thạch vũ hòa thượng thoát bạch。thính lăng nghiêm chí nhược kiến thị thụ。thân tâm thoát lạc。 hội đắc san hà đại địa。 đao tiễn bất khai。vũ vấn viết。 giải chế dã vị。 sư viết。 mỗ bất tằng kết chế。 vũ hưu khứ。 tham tam nghi lão nhân ư hiển thánh。 vấn viết。 cổ nhân đạo。 nguyệt lạc hậu lai tương kiến。 thả đạo nguyệt lạc hậu như hà tương kiến。 sư trình hương hạp viết。 tạ sư chứng minh。 nghi viết。 nhiêu nhĩ nhẫm ma đạo。 chỉ đạo đắc bát thành。 sư viết。 đồng điều chi thượng ngũ canh hàn。 nghi hàm chi。sư ẩn phụng san nhị thập dư niên。 đạo đức cao cổ。 môn đình lãnh lạc。 bất hạ pháp xương。khang hi giáp dần cửu nguyệt thập lục nhật kì tịch。 tháp ư phụng san tả kiên chi dương。
tán viết:
đao tiễn bất khai
thị nhẫm ma vật
đạo đắc bát thành
quả nhiên thụ hoạt
phụng lộc thao quang
sư đạo du triệt
vũ lộ tư bồi
tam căn phổ trạch
-----------
Sư họ Tần, người Tiền Đường, Hàng Châu, con nhà Nho, theo hòa thượng Thạch Vũ xuất gia. Nghe kinh Lăng Nghiêm có câu: “nếu thấy thân tâm thanh thoát như cây rụng lá, tức hiểu được núi sông đại địa, đao tên không xuyên được.” Sư Vũ hỏi: “Đã cởi bỏ chỗ trói buộc chưa?”. Đáp: “Tôi chưa từng bị trói buộc, hạn chế”. Sư Vũ đi ra. Sư tham yết Tam Nghi lão nhân tại chùa Hiển Thánh. Hỏi: “Sau khi trăng lặn đến gặp tôi". Lại nói “sau khi trăng lặn thì làm thế nào gặp thầy?”. Sư trình hộp hương, đáp: “Tạ sư chứng minh”. Sư Nghi nói: “ta tha cho đấy, mới được tám phần thôi”. Đáp: “Cùng ở trên một cành, canh năm lạnh giá, cũng được rồi”. Sư ẩn tu tại núi Phụng hơn hai mươi năm, tuy đạo đức thanh cao nhưng đạo tràng vắng vẻ, pháp môn không được truyền sâu rộng. Ngày 16 tháng 9 năm Giáp Dần đời Khang Hy, sư thị tịch, tháp dựng hướng nam bên trái Phụng sơn.
Bài tán:
Dao kéo không mở được
Vật ấy như thế nào?
Đạo đắc được tám phần
Quả tự nhiên sống động.
Chân núi phượng tỏa sáng
Đạo sư đà thấu triệt
Mưa móc cây đâm chồi
Ba căn nhuần ân đức.
-
師。生廬陵。劉氏子。少棄家薙染。 參愽山誾。次參弁山。雪令參三不是 。尋歸里掩關。值飛鳥銜梨墮地有省 。後閱傳燈。見僧問九峯。如何是學 自己。峯曰。更問阿誰。忽然通身放 。從此於佛祖言教了徹無疑。謁寶壽 方和尚。深器之。即付大法。時崇禎 巳冬。愛浙之山水佳勝。遂栖止白巖 數年成叢席。撰述法門統系之書。名 播天下。四方衲子奔趨者。如百川之 巨海也。示微恙而寂。塔全身於寺之 。
贊曰
聞師之名 玉振金聲 聆師之語 電閃雷轟
眼底爍爍 胸次空空 瞻仰莫及 儼若神龍
------------
sư。 sanh lư lăng。 lưu thị tử。 thiểu khí gia thế nhiễm。thủ tham bác san ngân。 thứ tham biện san。 tuyết lệnh tham tam bất thị thoại。 tầm quy lí yểm quan。 trị phi điểu hàm lê đọa địa hữu tỉnh。 hậu duyệt truyền đăng。 kiến tăng vấn cửu phong。 như hà thị học nhân tự kỉ。 phong viết。 canh vấn a thùy。 hốt nhiên thông thân phóng hạ。 tòng thử ư phật tổ ngôn giáo liễu triệt vô nghi。 yết bảo thọ phương hòa thượng。thâm khí chi。 tức phó đại pháp。 thì sùng trinh tân tị đông。ái chiết chi san thủy giai thắng。 toại tê chỉ bạch nham。 sổ niên thành tùng tịch。 soạn thuật pháp môn thống hệ chi thư。 danh bá thiên hạ。 tứ phương nạp tử bôn xu giả。 như bách xuyên chi phó cự hải dã。 kì vi dạng nhi tịch。 tháp toàn thân ư tự chi hữu。
tán viết:
văn sư chi danh
ngọc chấn kim thanh
linh sư chi ngữ
điện thiểm lôi oanh
nhãn để thước thước
hung thứ không không
chiêm ngưỡng mạc cập
nghiễm nhược thần long
-----------
Sư họ Lưu, người Lư Lăng, xuất gia từ nhỏ, tham yết sư Ngân ở Bác sơn, sau lại tham yết sư Minh Tuyết tại Biện sơn, không khế hợp nên trở về quê đóng cửa cầu học, chợt thấy chim ngậm trái lê rơi xuống đất thì tỉnh ngộ. Sau đó sư duyệt Truyền Đăng Lục thấy chuyện một vị tăng hỏi sư Cửu Phong: “Thế nào là tự kỷ của học nhân?”. Sư Phong nói: “Ai là người hỏi?” thì hốt nhiên sư thân buông bỏ thông suốt, ngôn giáo của chư Phật Tổ đều không còn chỗ nghi. Sư đến gặp hòa thượng Phương tại chùa Bảo Thọ trình chỗ tỏ ngộ, được giao phó đại pháp. Mùa đông năm Tân Tị hiệu Sùng Trinh, vì thích phong cảnh đẹp đẽ ở Chiết Giang nên đến trụ ở chùa Bạch Nham, chỉ trong vài năm nơi đây trở thành một đại tùng lâm. Sư biên soạn “Pháp Môn Thống Hệ Chi Thư” vang danh trong thiên hạ, tăng nhân đổ xô về như trăm sông đổ về biển lớn. Sư nhuốm bệnh nhẹ mà hóa, tháp dựng bên phải chùa, táng toàn thân.
Bài tán:
Nghe đến danh tiếng sư
Như ngọc vàng va chạm
Lãnh hội được ngôn thuyết
Như sấm chớp vang rền.
Đáy mắt long lanh sáng
Tâm địa đều không không
Chiêm ngưỡng nào bắt kịp
Trang trọng như thần long.
-
師。閩莆田吳氏子。年十二入泮。後 弟妹數人連歿。棄家薙髮。謁竹林豫 。值小參僧問話。師聞之。忽有釋然 意。一日見首座開示鄰僧。頓覺身心 落。北遊下相。結茆白鹿湖。偶泛湖 聞十頃花香。始打失平日所珍惜。受 嵩乳密和尚囑。出世六座道場。晚年 養淮之湖心寺。於康熙癸亥八月十七 示寂。世壽六十七。嗣法門人三十有 七。全身建塔於江寧江浦縣西華山對 嶺。有語錄詩文百餘卷行世。
贊曰
震旦國內 降大法王 不由門徑 直踞堂皇
度人無算 緇素趨蹌 後世儀範 地久天長
------------
sư。 mân phủ điền ngô thị tử。 niên thập nhị nhập phán。hậu kiến đệ muội sổ nhân liên một。khí gia thế phát。 yết trúc lâm dự công。 trị tiểu tham tăng vấn thoại。 sư văn chi。 hốt hữu thích nhiên ý。 nhất nhật kiến thủ tọa khai kì lân tăng。 đốn giác thân tâm thoát lạc。 bắc du hạ tương。 kết mão bạch lộc hồ。ngẫu phiếm hồ。 văn thập khoảnh hoa hương。 thủy đả thất bình nhật sở trân tích。 thụ tung nhũ mật hòa thượng chúc。 xuất thế lục tọa đạo tràng。 vãn niên quy dưỡng hoài chi hồ tâm tự。ư khang hi quý hợi bát nguyệt thập thất nhật thị tịch。 thế thọ lục thập thất。 tự pháp môn nhân tam thập hữu thất。toàn thân kiến tháp ư giang ninh giang phổ huyền tây hoa san đối chung lĩnh。 hữu ngữ lục thi văn bách dư quyển hành thế。
tán viết:
chấn đán quốc nội
hàng đại pháp vương
bất do môn kính
trực cứ đường hoàng
độ nhân vô toán
truy tố xu thương
hậu thế nghi phạm
địa cửu thiên trường
-----------
Sư họ Ngô, người Bồ Điền phủ Mân. Năm 12 tuổi đi học, sau vì thấy em trai và em gái lần lượt qua đời nên lìa nhà cầu Phật. Tham yết Dự Công tại Trúc Lâm, nhân buổi tiểu tham có một vị tăng hỏi về thoại đầu, sư nghe qua hốt nhiên tỉnh ngộ. Một hôm sư nghe vị thủ tọa khai thị cho một vị tăng ngồi gần bên, bất chợt thân tâm thanh thoát, an lạc. Sư đi về phương bắc, đến Hạ Tương, kết am tranh bên hồ Bạch Lộc. Một hôm khi chèo thuyền trong hồ, ngẫu nhiên ngữi được mùi hoa thơm trong một khoảng không trung, sư tháo mở được những trói buộc hằng ngày. Sư được hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật phó chúc. Sư khai pháp tại sáu đạo tràng. Những năm về già sư ẩn tu tại chùa Hồ Tâm ở Hoài Chi. Ngày 17 tháng 8 năm Quý Hợi đời Khang Hy, sư thị tịch, hưởng thọ 67 tuổi. Môn nhân nối pháp có 37 vị. Táng toàn thân, pháp dựng nơi núi Tây Hoa đối diện núi Chung Lĩnh, huyện Giang Phố, Giang Ninh. Ngữ lục, thi văn có hơn trăm quyển lưu hành.
Bài tán:
Trong nước Chấn Đán
Sinh đại quốc vương
Không do lối tắt
Trực chỉ đường đường.
Độ người vô số
Đạo đời cùng đến
Hậu thế mô phạm
Trời đất dài lâu.
-
師。諱弘曇。字靈瑞。生青州諸城蘇 子。無他嗜好。獨有出世志。稍長愈 憤。時嵩乳密和尚行道沃州。師棄家 求剃度。一日趨座前。未及禮拜。嵩 威一喝。師頓釋所疑。踴躍而出。即 遊。謁天童悟和尚。立石上。師作圓 相呈之。悟顧視。師禮拜。悟驀頭一 。師便喝。悟又打。師又喝。便出。 省沃州。遂蒙付囑。開法於報恩。菩 提。卓鍚。康熙辛亥冬。趺坐而逝。 萬曆壬寅十一月十六日。世壽七十。 全身於報恩之右。
贊曰
菩提冢子 博山元孫 晝春夜坐 行解相應
龐眉雪頂 丰骨稜稜 祇者便是 笑倒胡僧
------------
sư。 húy hoằng đàm。 tự linh thụy。 sanh thanh châu chư thành tô thị tử。 vô tha thị hảo。độc hữu xuất thế chí。 sảo trưởng dũ phát phẫn。 thì tung nhũ mật hòa thượng hành đạo ốc châu。 sư khí gia cầu thế độ。 nhất nhật xu tọa tiền。 vị cập lễ bái。 tung chấn uy nhất hát。 sư đốn thích sở nghi。 dũng dược nhi xuất。 tức nam du。 yết thiên đồng ngộ hòa thượng。 lập thạch thượng。 sư tác viên tương trình chi。ngộ cố thị。 sư lễ bái。 ngộ mạch đầu nhất bổng。 sư tiện hát。 ngộ hựu đả。 sư hựu hát。 tiện xuất。 quy tỉnh ốc châu。 toại mông phó chúc。 khai pháp ư báo ân。 bồ đề。trác dương。 khang hi tân hợi đông。 phu tọa nhi thệ。 sanh vạn lịch nhâm dần thập nhất nguyệt thập lục nhật。 thế thọ thất thập。 tháp toàn thân ư báo ân chi hữu。
tán viết:
bồ đề trủng tử
bác san nguyên tôn
trú xuân dạ tọa
hành giải tương ứng
bàng mi tuyết đính
phong cốt lăng lăng
kì giả tiện thị
tiếu đảo hồ tăng
-----------
Sư húy là Hoằng Đàm, tự Linh Thụy, họ Tô, người Chư Thành, Thanh Châu, từ nhỏ đã không theo đuổi các điều gì khác mà có chí xuất thế, khi lớn lên ý chí càng bền vững. Lúc hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật hành đạo tại Ốc Châu, sư liền từ giả gia đình tìm đến cầu đạo. Một hôm, sư [Tung Nhũ] đến trước tòa, sư chưa kịp lễ bái, sư Nhũ ra uy quát một tiếng lớn khiến sư đột nhiên tan mọi mối nghi, lòng cảm kích bước ra. Sư đi về phương nam, tham yết hòa thượng Thiên Đồng Viên Ngộ đứng trên núi ra vẽ cung kính, được khai ngộ liền lễ bái, đột nhiên bị đánh vào đầu, sư quát lớn, lại bị đánh một lần nữa, sư lại quát lớn rồi đi ra. Sư quay về Ốc Châu, được hòa thượng Tung Nhũ phó chúc. Sư khai pháp tại chùa Báo Ân, chùa Bồ Đề, một lòng xiển dương đạo pháp. Mùa đông năm Tân Hợi đời Khang Hy, sư an tọa mà hóa vào ngày 16 tháng 11 năm Nhâm Dần hiệu Vạn Lịch, thọ 70 tuổi. Tháp dựng bên phải chùa Báo Ân, táng toàn thân.
Bài tán:
Bồ đề trưởng tử
Bác Sơn đích tôn
Đêm xuân tĩnh tọa
Hành giải tương ưng.
Núi tuyết Bàng Mi
Cốt cách oai phong
Bậc kỳ đức ấy
Cười lăn Hồ tăng.
-
師。古田人。姓宋。年十三。依本郡 生寺德恊老人剃染。稟具於黃檗虛白 尚。侍鼓山霖公二十餘載。獲證心要 。康熙壬午。霖集眾說偈。付以衣拂 囑繼席。師勵苦行。主湧泉二十七年 敝衣糲食。百廢摻作。有百丈風。雍 正戊申十月二十五日示寂。壽七十七 塔於鼓山。著有拈古、懷古等頌行世
贊曰
其容則威 其行彌苦 生死去來 雪峰石鼓
塵塵三昧 如愚如魯 偶露風光 長吟懷古
------------
sư。 cổ điền nhân。 tính tống。 niên thập tam。 y bổn quận thượng sanh tự đức hiệp lão nhân thế nhiễm。 bẩm cụ ư hoàng bách hư bạch hòa thượng。 thị cổ san lâm công nhị thập dư tái。 hoạch chứng tâm yếu。 khang hi nhâm ngọ。lâm tập chúng thuyết kệ。 phó dĩ y phất。 chúc kế tịch。 sư lệ khổ hành。 chủ dũng tuyền nhị thập thất niên。 tệ y lệ thực 。 bách phế sam tác。 hữu bách trượng phong。 ung chánh mậu thân thập nguyệt nhị thập ngũ nhật thị tịch。thọ thất thập thất。 tháp ư cổ san。 trứ hữu niêm cổ、 hoài cổ đẳng tụng hành thế。
tán viết:
kì dong tắc uy
kì hành di khổ
sanh tử khứ lai
tuyết phong thạch cổ
trần trần tam muội
như ngu như lỗ
ngẫu lộ phong quang
trường ngâm hoài cổ
-----------
Sư người Cổ Điền, họ Tống. Năm 13 tuổi theo lão nhân Đức Hiệp tại bổn quận Thượng Sanh xuống tóc xuất gia, thọ giới cụ túc với hòa thượng Hoàng Bách Hư Bạch. Sau đó theo học với Lâm Công tại Cổ Sơn suốt 20 năm mới được chỗ tâm yếu. Năm Nhâm Ngọ đời Khang Hy, sư Lâm hội đồ chúng thuyết kệ, giao y và phất tử cho sư rồi thị tịch. Sư tu khổ hạnh trụ trì chùa Dũng Tuyền suốt 27 năm, mặc áo cũ, ăn cơm hẫm, bỏ trăm việc không làm. Sư có phong cách của sư Bách Trượng. Ngày 25 tháng 10 năm Mậu Thân hiệu Ung Chánh, sư thị tịch, thọ 77 tuổi. Tháp dựng tại Cổ Sơn. Sư soạn các bài tụng Niêm Cổ, Hoài Cổ lưu hành tại thế gian.
Bài tán:
Dáng vẻ uy nghi
Kỳ đặc hành khổ
Sinh tử đến đi
Núi tuyết Thạch Cổ.
Vi trần tam muội
Như ngu như ngây
Bổng lộ phong quang
Điệu ngâm ngày ấy
-
師。諱弘能。字山庾。浙之餘姚潘氏 。幼多病。欲明生死。至三十三歲。 高峰語錄。因禮師出家。首參瑞光徹 。命參竹箆話。臂不沾蓆四十五日。 省呈頌。頌有踏翻大地并天花之句。 曰。那裏是汝踏翻處。師一喝。瑞曰 。天花聻。師曰。敢為重宣。瑞曰。 須作禮三拜。師拂袖便出。嗣依菩提 和尚。透洞上宗旨。蒙印可。首住景 會。南邁至江浦。道俗景從。請住獨 。後憇暘谷菴示寂。世壽六十七。塔 身於暘谷之左。
贊曰
踏翻大地 打失自己 一法不存 無彼無此
挑海底燈 捉山頭鯉 妙用無虧 赫赫仰止
------------
sư。 húy hoằng năng。 tự san dữu。 chiết chi dư diêu phan thị tử。 ấu đa bệnh。 dục minh sanh tử。 chí tam thập tam tuế。 độc cao phong ngữ lục。 nhân lễ sư xuất gia。 thủ tham thụy quang triệt。 mệnh tham trúc bề thoại。 tí bất triêm tịch tứ thập ngũ nhật。 hữu tỉnh trình tụng。 tụng hữu đạp phiên đại địa tịnh thiên hoa chi cú。 thụy viết。 na lí thị nhữ đạp phiên xứ。 sư nhất hát。 thụy viết。 thiên hoa nễ。 sư viết。 cảm vi trọng tuyên 。 thụy viết。 dã tu tác lễ tam bái。 sư phất tụ tiện xuất。 tự y bồ đề mật hòa thượng。 thấu động thượng tông chỉ。 mông ấn khả。 thủ trụ cảnh hội。nam mại chí giang phổ。 đạo tục cảnh tòng。 thỉnh trụ độc phong。 hậu khế dương cốc am thị tịch。thế thọ lục thập thất。 tháp toàn thân ư dương cốc chi tả。
tán viết:
đạp phiên đại địa
đả thất tự kỉ
nhất pháp bất tồn
vô bỉ vô thử
thiêu hải để đăng
tróc san đầu lí
diệu dụng vô khuy
hách hách ngưỡng chỉ
-----------
Sư húy Hoằng Năng, tự San Dữu, họ Phan, người đất Dư Diêu, Chiết Giang. Thuở nhỏ nhiều bệnh nên muốn minh bạch chuyện sinh tử. Đến năm 33 tuổi, đọc Cao Phong ngữ lục, lễ bái xin xuất gia. Đầu tiên tham yềt sư Thụy Quang Triệt, được lệnh tham cứu thoại đầu “trúc bề”. Sư quán trong suốt 45 ngày đêm, tay không đụng đến chiếu, có chỗ tỉnh ngộ, trình bài tụng có câu: “đạp đổ đại địa và hoa trời”. Sư Thụy nói: “Nơi nào là chỗ ông đạp đổ?”. Sư hét lớn. Sư Thụy nói: “hoa trời đấy”. Sư đáp: “xin nói lại” . Sư Thụy nói: “phải lạy ba lạy”. Sư phất tay áo đi ra, đến tham kiến hòa thượng Bồ Đề, thấu rõ tông chỉ Động sơn nên được ấn chứng. Sư trụ trì chùa Cảnh Hội, Nam Mại và Giang Phố, tăng tục theo về. Sư được thỉnh trụ trì chùa Độc Phong, sau đó ẩn tu và thị tịch tại am Dương Cấp, thọ 67 tuổi. Tháp dựng bên trái am Dương Cốc, táng toàn thân.
Bài tán:
Từng bước chân qua
Đánh mất tự kỷ
Một pháp cũng không
Không đây không kia.
Đốt đèn đáy biển
Lưới cá trên non
Không thiếu diệu dụng
Hiển hách ngưỡng trông.
-
師。山陽毛氏子。皈依菩提密和尚。 趨匡廬之棲賢。遙禮脫白。參博山誾 尚。偶夜聞林木震吼。忽全身放下。 方知破家蕩產活計也。走天童參密雲 和尚。久之。返淮。遂受菩提法印。 掩關枚里。康熙癸卯春。洪福虛席。 四眾敦請出世。至癸亥冬夜。聞若山 地裂之聲。因喜曰。時事至矣。五皷 報鐘聲。呼侍者取水洗面。趺坐如平 日。少頃。侍者作禮。師已逝矣。世 七十四。塔全身於菩提塔之左。其嗣 者二人。
贊曰
佛祖慧命 系於哲人 哲人來矣 光大而尊
師之行止 如日如春 杲杲宇內 煦煦乾坤
------------
sư。 san dương mao thị tử。quy y bồ đề mật hòa thượng。tức xu khuông lư chi tê hiền。diêu lễ thoát bạch。 tham bác san ngân hòa thượng。 ngẫu dạ văn lâm mộc chấn hống。 hốt toàn thân phóng hạ。 phương tri phá gia đãng sản hoạt kế dã。 tẩu thiên đồng tham mật vân ngộ hòa thượng。 cửu chi。 phản hoài。 toại thụ bồ đề pháp ấn。 tức yểm quan mai lí。khang hi quý mão xuân。 hồng phúc hư tịch。 tứ chúng đôn thỉnh xuất thế。 chí quý hợi đông dạ。 văn nhược san băng địa liệt chi thanh。 nhân hỉ viết。 thì sự chí hĩ。 ngũ cổ văn báo chung thanh。 hô thị giả thủ thủy tẩy diện。 phu tọa như bình nhật。thiểu khoảnh。 thị giả tác lễ。sư dĩ thệ hĩ。 thế thọ thất thập tứ。 tháp toàn thân ư bồ đề tháp chi tả。 kì tự pháp giả nhị nhân。
tán viết:
phật tổ tuệ mệnh
hệ ư triết nhân
triết nhân lai hĩ
quang đại nhi tôn
sư chi hành chỉ
như nhật như xuân
cảo cảo vũ nội
hú hú càn khôn
-----------
Sư họ Mao, người Sơn Dương, quy y với hòa thượng Mật, lại theo sư Thê Hiền Diêu Lễ ở Khuông Lư xuất gia. Sư tham kiến hòa thượng Ngân tại Bác Sơn, đột nhiên giữa đêm nghe tiếng rống trong rừng, toàn thân như buông hết xuống, từ đó mới rõ ý nghĩa của việc từ bỏ gia sản xuất gia. Sư đến Thiên Đồng tham yết hòa thượng Mật Vân [Viên] Ngộ. Sau khi trở về đất Hoài, sư trình chỗ ngộ của mình lên sư Bồ Đề và được pháp ấn. Sư đóng cửa ẩn tu tại Mai Lý. Mùa xuân năm Quý Mão hiệu Khang Hy, tại chùa Hồng Phúc, tứ chúng thỉnh sư khai pháp. Đến một đêm mùa đông năm Quý Hợi, sư nghe tiếng vang động như núi tan đất lỡ, sư vui vẻ nói: “Đã đến lúc rồi”. Khi tiếng trống canh năm vang lên, sư bảo thị giả mang nước rửa mặt và an tọa như ngày thường. Trong khoảnh khắc, thị giả đến đảnh lễ thì sư đã thị tịch, hưởng thọ 74 tuổi. Tháp dựng tại bên trái chùa Bồ Đề, táng toàn thân. Sư có hai môn đồ nối pháp.
Bài tán:
Tuệ mệnh Phật tổ
Nơi bậc hiền minh
Người hiền đã đến
Chánh đại quang minh.
Cách sư đi đứng
Như mặt trời xuân
Rực rỡ thiên hạ
Ấm áp càn khôn.
-
師。生漣水濮氏。其年八歲。見同學 縞素,疑而問之。荅曰。吾祖母死。 曰。人有死耶。即留意生死二字。十 七入泮。三十三歲入國學。參雪嶠信 深蒙開示。疑情愈切。後經行林間。 頭見柳梢月上。忽全身放下。惟女子 出定公案。甚疑。偶見洛陽花開。頓 打破疑團。順治甲午秋。受嵩乳密和 囑。年六十出世。住卓鍚。語錄雜著 。盛行於世。於康熙丙寅秋坐脫。時 八十有二。塔建於卓鍚之青龍岡。
贊曰
乘願而來 從儒入佛 朱履藍衫 遍參吳越
腦門忽開 握住明月 宇宙光輝 人天歡悅
------------
sư。 sanh liên thủy bộc thị。kì niên bát tuế。 kiến đồng học y cảo tố, nghi nhi vấn chi。 đáp viết。 ngô tổ mẫu tử。 sư viết。 nhân hữu tử da 。 tức lưu ý sanh tử nhị tự。 thập thất nhập phán。 tam thập tam tuế nhập quốc học。 tham tuyết kiệu tín。 thâm mông khai thị。nghi tình dũ thiết。 hậu kinh hành lâm gian。 đài đầu kiến liễu sao nguyệt thượng。 hốt toàn thân phóng hạ。 duy nữ tử xuất định công án。 thậm nghi。 ngẫu kiến lạc dương hoa khai。 đốn nhĩ đả phá nghi đoàn。 thuận trị giáp ngọ thu。 thụ tung nhũ mật hòa thượng chúc。niên lục thập xuất thế。 trụ trác dương。 ngữ lục tạp trứ。 thịnh hành ư thế。 ư khang hi bính dần thu tọa thoát。 thì niên bát thập hữu nhị。 tháp kiến ư trác dương chi thanh long cương。
tán viết:
thừa nguyện nhi lai
tòng nho nhập phật
chu lí lam sam
biến tham ngô việt
não môn hốt khai
ác trụ minh nguyệt
vũ trụ quang huy
nhân thiên hoan duyệt
-----------
Sư họ Bộc, người đất Liên Thủy. Năm 8 tuổi thấy người bạn học mặc áo tang nên hỏi, người bạn nói rằng bà nội cậu đã qua đời. Sư hỏi: “Con người có chết sao?”, từ đó sư lưu tâm hai chữ sinh tử. Năm 17 tuổi sư vào trường, 33 tuổi vào quốc học, tham kiến sư Tuyết Kiệu, hết lòng cầu được khai thị cho những nghi tình thiết tha kia. Sau đó sư kinh hành trong rừng, trông lên thấy một vì sao trên đầu ngọn liễu, hốt nhiên toàn thân buông xả, riêng đối với công án: “nữ tử xuất định” thì vẫn còn rất mơ hồ. Một hôm tại Lạc Dương sư ngẫu nhiên thấy hoa nở, liền phá tan những nghi ngại. Mùa thu năm Giáp Ngọ đời Thuận Trị, sư được hòa thượng Tung Nhũ phó chúc. Sư khai pháp năm 60 tuổi, trụ tại chùa Trác Dương, soạn Tạp Ngữ Lục thịnh hành thế gian. Mùa thu năm Bính Dần hiệu Khang Hy sư an tọa mà hóa, thọ 82 tuổi. Tháp dựng tại sườn núi Thanh Long, chùa Trác Dương.
Bài tán:
Theo nguyện trở lại
Từ Nho vào Phật
Giày đỏ áo lam
Dạo khắp Ngô Việt.
Cửa trí chợt mở
Tay nắm trăng ngà
Vũ trụ bừng sáng
Trời người mừng vui.
-
師。乃淮之武氏子。母夢佛摩頂覺而 。六歲隨其父潛庵乾和尚薙染。十歲 父參夾山豫。居然有主沙彌。後用心 痛切。落落莫莫。笑語坐臥。時失次 。一夕朗咏漢人詩。至結髮為夫婦恩 兩不疑。忽大悟。自此誵譌公案。迎 刃而解。歸禮菩提。即命嗣其父潛庵 和尚。後首眾報恩。觀音。檀度。每 佛陞座。數百衲子圍繞。師說法如雷 轟電掣。一眾欣然。於順治庚子三月 寂。時年二十九歲。塔全身於鉢池山 。
贊曰
乘智慧力 從劫至劫 剛出母胎 行止超越
如大海波 如高天月 隱顯自然 曷有枯竭
------------
sư。 nãi hoài chi vũ thị tử。 mẫu mộng phật ma đính giác nhi sanh。 lục tuế tùy kì phụ tiềm am can hòa thượng thế nhiễm。 thập tuế tùy phụ tham giáp san dự。cư nhiên hữu chủ sa di。 hậu dụng tâm thống thiết。 lạc lạc mạc mạc。 tiếu ngữ tọa ngọa。 thì thất thứ tự。 nhất tịch lãng vịnh hán nhân thi。 chí kết phát vi phu phụ ân ái lưỡng bất nghi。hốt đại ngộ。 tự thử dị kỳ công án。 nghênh nhận nhi giải。quy lễ bồ đề。 tức mệnh tự kì phụ tiềm am can hòa thượng。hậu thủ chúng báo ân。 quán âm。 đàn độ。 mỗi bỉnh phật thăng tọa。 sổ bách nạp tử vi nhiễu。 sư thuyết pháp như lôi oanh điện xế。 nhất chúng hân nhiên。 ư thuận trị canh tử tam nguyệt thị tịch。 thì niên nhị thập cửu tuế。tháp toàn thân ư bát trì san trung。
tán viết:
thừa trí tuệ lực
tòng kiếp chí kiếp
cương xuất mẫu thai
hành chỉ siêu việt
như đại hải ba
như cao thiên nguyệt
ẩn hiển tự nhiên
hạt hữu khô kiệt
-----------
Sư họ Vũ, người đất Hoài. Nhân người mẹ mộng thấy được Phật xoa đầu, sinh ra sư. Năm lên 6 theo cha là hòa thượng Tiềm Am Càn xuất gia. Năm 10 tuổi theo cha tham kiến sư Dự ở Giáp Sơn, làm sa di. Từ đó sư dụng tâm thống thiết, lặng lẽ, trầm ngâm, lúc nói cười, khi ngồi nằm đều không theo thứ tự. Một buổi tối nọ, nhân đọc câu thơ của người Hán: “Kết tóc làm phu thê, ân ái đều không nghi ngại” thì hốt nhiên đại ngộ. Từ đó, đối với các công án lạ lùng đều tiếp nhận và giải đáp được. Sư trở lại chùa Bồ Đề, nối pháp sư Tiềm Am Càn. Sau đó sư trụ trì các chùa Báo Ân, Quán Âm, Đàn Độ. Mỗi khi thăng đường khai pháp, hằng trăm chư tăng vây quanh. Sư thuyết pháp như sấm sét, đồ chúng vui mừng. Tháng 3 Canh Tí đời Thuận Trị sư thị tịch, thọ 29 tuổi. Tháp dựng nơi núi Bát Trì, táng toàn thân.
Bài tán:
Nương lực trí tuệ
Nhiều kiếp lại qua
Vừa ra thai mẹ
Pháp Chỉ siêu việt.
Như sóng biển lớn
Như trăng trời cao
Ẩn hiện tự nhiên
Chẳng hề khô kiệt.
-
師。於崇禎八年生濟南。魏氏子。年 六矢志出塵。禮淮之報恩嵩乳密和尚 染。聞恩誨曰。但莫憎愛。洞然明白 。久之。夜立次。見霜天一色。鴻鴈 鳴。頓覺冰釋。質恩。恩曰。子可雕 矣。師掩耳而出。聞一尊宿。舉狗子 無佛性話。大豁疑碍。禮檀度依和尚 尚曰。江南近日佛法何似此間。師曰 前月念六離揚州。尚曰。賊是小人。 師曰。恐駭聽聞。遂嗣其法。初開法 峯。次主石頭。檀度門下傑出數人。 獨居上也。
贊曰
腰包參學 氣宇良深 據座出世 肩荷獨任
植無根樹 皷沒絃琴 瞻此面目 如聞雅音
------------
sư。 ư sùng trinh bát niên sanh tế nam。 ngụy thị tử。 niên thập lục thỉ chí xuất trần。 lễ hoài chi báo ân tung nhũ mật hòa thượng thế nhiễm。 văn ân hối viết。 đãn mạc tăng ái。 động nhiên minh bạch。 cửu chi。 dạ lập thứ。 kiến sương thiên nhất sắc。hồng nhạn phi minh。 đốn giác băng thích。 chất ân。 ân viết。tử khả điêu trác hĩ。 sư yểm nhĩ nhi xuất。 văn nhất tôn túc。 cử cẩu tử vô phật tính thoại。 đại hoát nghi ngại。 lễ đàn độ y hòa thượng。 thượng viết。giang nam cận nhật phật pháp hà tự thử gian。 sư viết。 tiền nguyệt niệm lục li dương châu。 thượng viết。 tặc thị tiểu nhân。 sư viết。 khủng hãi thính văn。 toại tự kì pháp。 sơ khai pháp kim phong。 thứ chủ thạch đầu。 đàn độ môn hạ kiệt xuất sổ nhân。 sư độc cư thượng dã。
tán viết:
yêu bao tham học
khí vũ lương thâm
cứ tọa xuất thế
kiên hà độc nhậm
thực vô căn thụ
cổ một huyền cầm
chiêm thử diện mục
như văn nhã âm
-----------
Sư họ Ngụy, người Tế Nam đời Sùng Trinh thứ 8. Năm 16 tuổi có chí nguyện xuất trần nên lễ bái hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật xuất gia, nghe sư Mật dạy rằng chớ nên theo tâm yêu ghét thì tự nhiên minh bạch. Một thời gian sau, một đêm nọ sư nhìn lên thấy trời sương một màu, có bầy chim Hồng bay ngang cất tiếng kêu, liền đốn ngộ hỏi hòa thượng Ân. Thầy Ân đáp: “Ông thể đã mài giũa rồi”, sư che tai mà đi ra. Nhân nghe một vị tôn túc đưa ra thoại đầu “con chó không có Phật tính”, sư buông hết bao nghi ngại. Sư lễ bái hòa thượng Đàn Độ. Hòa thượng Độ nói: “Giang Nam gần mặt trời, Phật pháp tương tự nơi này”. Sư nói: “Tháng trước tôi đã sáu lần muốn rời Dương Châu”. Hòa thượng nói: “Giặc là tiểu nhân”. Sư đáp: “Kinh hãi mà nghe”. Sư trở thành người nối pháp. Đầu tiên sư khai pháp tại Kim Phong, sau đó trụ trì Thạch Đầu, trở thành một trong những môn hạ kiệt xuất của Đàn Độ. Sư sống một mình như thế.
Bài tán:
Hết lòng tham học
Phong cách thâm sâu
Nương tòa xuất thế
Vai gánh khó khăn.
Trồng cây không rễ
Trống át tiếng đàn
Nhìn diện mục ấy
Như nghe nhã âm.
-
師。生崇禎甲戌。淮郡袁氏子。九歲 父禮菩提密和尚出家。初生時不食乳 母焚香拜禱許蔬食。方受乳。年十二 。聞菩提示人參禪。遂躍然心動。領 頭。日夜參究。丙申春。參睡翁依和 於報恩。凡見問話者。輙痛打之。有 省。遂遍參諸方。謁天童忞和尚。纔 拜。童便打。師曰。門庭施設已見。 尚妙手堂奧中事。更請垂示。童又打 。師頓覺身心泰然。歸禮依和尚。嗣 法。初住文殊。嗣住湖心。集續近代 宿錄行於世。
贊曰
行脚出世 兼擅其美 懇懇勤勤 如月映水
水月相交 清光四起 照徹有情 奕世不已
------------
sư。 sanh sùng trinh giáp tuất。hoài quận viên thị tử。 cửu tuế tùy phụ lễ bồ đề mật hòa thượng xuất gia。 sơ sanh thì bất thực nhũ。 mẫu phần hương bái đảo hứa sơ thực。 phương thụ nhũ。 niên thập nhị。 văn bồ đề kì nhân tham thiền。 toại dược nhiên tâm động。 lĩnh thoại đầu。 nhật dạ tham cứu。 bính thân xuân。 tham thụy ông y hòa thượng ư báo ân。 phàm kiến vấn thoại giả。 triếp thống đả chi。 hữu tỉnh。 toại biến tham chư phương。 yết thiên đồng văn hòa thượng。 tài lễ bái。 đồng tiện đả。sư viết。 môn đình thi thiết dĩ kiến。 hòa thượng diệu thủ đường áo trung sự。 canh thỉnh thùy kì。 đồng hựu đả。 sư đốn giác thân tâm thái nhiên。quy lễ y hòa thượng。 tự kì pháp。 sơ trụ văn thù。 tự trụ hồ tâm。 tập tục cận đại tôn túc lục hành ư thế。
tán viết:
hành cước xuất thế
kiêm thiện kì mĩ
khẩn khẩn cần cần
như nguyệt ánh thủy
thủy nguyệt tương giao
thanh quang tứ khởi
chiếu triệt hữu tình
dịch thế bất dĩ
-----------
Sư họ Viên, người Hoài Quận, sinh năm Giáp Tuất, hiệu Sùng Trinh. Năm lên 9 tuổi theo cha đến lễ hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật tại chùa Bồ Đề xin xuất gia. Lúc sư mới sinh, miệng ngậm chặt không chịu bú sữa, người mẹ thắp hương bái lạy nguyện rằng sẽ cho con bà ăn chay, từ đó sư mới bú sữa. Năm 12 tuổi, nhân nghe thấy người tham thiền tại chùa Bồ Đề, hốt nhiên tâm giao động, nhận lấy câu thoại đầu ngày đêm tham cứu. Mùa xuân năm Bính Thân sư tham kiến hòa thượng Thụy Ông ở chùa Báo Ân, thường gặp và hỏi han những người quán thoại đầu đả thiền tinh tấn thì có chỗ tỉnh ngộ. Sau đó sư tham học các nơi khác, lại tham kiến Thiên Đồng Văn hòa thượng. Sư vừa lễ bái thì hòa thượng Đồng đập cho một gậy. Sư nói: “tôi đã thấy pháp thí nơi cửa này. Việc hòa thượng khéo điều hành Phật sự, xin chỉ dẫn cho”. Sư Đồng lại đánh. Sư thân tâm hốt nhiên thư thái, quay về lễ hòa thượng Đàn Độ, trở thành đệ tử nối pháp. Trước tiên sư trụ trì chùa Văn Thù, sau về trụ chùa Hồ Tâm. Sư soạn Tập Tục Cận Đại Tôn Túc Lục lưu hành thế gian.
Bài tán:
Bước đường xuất thế
Thiện mỹ bao gồm
Chuyên cần khẩn thiết
Ánh trăng mặt nước.
Trăng nước kề nhau
Tứ sinh trong sáng
Chiếu suốt hữu tình
Đời đời lưu chuyển.
-
師。金陵張興公先生仲子。生崇禎戊 年。二十三祝髮。閱杖人錄。至廣額 兒話。杖曰。放下便休。何必云我是 千佛一數。頓覺身心慶快。度夏萬杉 聞擊香板聲。四體清輕。如新浴出。 於後園驢喫艸句。胸中如填巨石。歸 參棲霞依和尚。侍霞落堂。僧問。父 未生前本來面目。霞便打。師當下胸 冰釋。霞以大法囑累之。初開法閩之 夢筆。乙丑夏。辭湖心。還建州報恩 是秋坐脫。建塔於寺之西塢。有得法 四人。
贊曰
善說法要 不存朕跡 如火消冰 佛祖罔測
石女把針 木人吐舌 豈有他哉 象教儀式
------------
sư。 kim lăng trương hung công tiên sanh trọng tử。 sanh sùng trinh mậu dần niên。 nhị thập tam chúc phát。 duyệt trượng nhân lục。 chí quảng ngạch đồ nhi thoại。 trượng viết。phóng hạ tiện hưu。 hà tất vân ngã thị thiên phật nhất sổ。 đốn giác thân tâm khánh khoái。 độ hạ vạn sam。 văn kích hương bản thanh。 tứ thể thanh khinh。 như tân dục xuất。 độc ư hậu viên lư khiết thảo cú。 hung trung như điền cự thạch。 quy tham tê hà y hòa thượng。 thị hà lạc đường。tăng vấn。 phụ mẫu vị sanh tiền bổn lai diện mục。 hà tiện đả。 sư đương hạ hung thứ băng thích。 hà dĩ đại pháp chúc luy chi。 sơ khai pháp mân chi mộng bút。 ất sửu hạ。 từ hồ tâm。 hoàn kiến châu báo ân。 thị thu tọa thoát。 kiến tháp ư tự chi tây ổ。 hữu đắc pháp giả tứ nhân。
tán viết:
thiện thuyết pháp yếu
bất tồn trẫm tích
như hỏa tiêu băng
phật tổ võng trắc
thạch nữ bả châm
mộc nhân thổ thiệt
khởi hữu tha tai
tượng giáo nghi thức
-----------
Sư họ Trương con thứ của Trương Hưng tại Kim Lăng, sinh năm Mậu Dần đời Sùng Trinh. Sư xuất gia năm 23 tuổi, nhân duyệt qua Trượng Nhân Lục về câu thoại đầu đồ tể Quảng Ngạc. [Khi đọc đến câu] trong Trượng Nhân Lục nói: “Buông xuống liền an nghỉ, hà tất nói rằng ta là một trong số ngàn chư Phật” thì tỉnh ngộ, thân tâm khoái lạc. Sư kiết hạ ở Vạn Sam, một hôm nghe tiếng hương bản, cả người đều khinh an như vừa mới được tắm gội. Lại đọc câu “nơi vườn sau lừa ăn cỏ” thì trong lòng nặng nề như mang đá. Sư trở lại tham kiến hòa thượng Thê Hà. Khi sư hà thăng đường có một vị tăng hỏi: “Mặt mũi xưa nay trước khi cha mẹ sinh ra sao?”. Sư Hà đập cho một gậy. Sư hốt nhiên thấy thân tâm mình rỗng suốt như băng tan. Sư Hà mang đại pháp phó chúc cho sư. Trước tiên sư khai pháp tại Mộng Bút, Mẫn Chi (Phúc Kiến). Mùa hạ năm Ất Sửu trụ ở Hồ Tâm, sau lại về chùa Báo ân, Kiến Châu. Đến mùa thu sư thị tịch. Tháp dựng tại hướng tây chùa. Có được bốn người đắc pháp.
Bài tán:
Khéo thuyết pháp yếu
Không lưu dấu tích
Như lửa tan băng
Phật Tổ khó lường.
Kim châm người đá
Người gỗ le lưỡi
Há chẳng lạ ư?
Nghi thức tượng giáo
-
師。生崇禎乙亥年。廿四禮靈展耆宿 染。所參青州布衫話。後參報恩曇。 問。汝習何法門。師舉青州布衫。曇 詰之。師無對。自此疑情大發。晝夜 撕。堂坐不臥。一夕下樓。被樓板滯 跌倒。覺心胸中空空洞洞。扯破青州 布衫。己酉春。謁卓錫繼。命入室。 受綿密鉗錘。遂獲大法。於康熙壬子 開法兜率。并主卓錫。盛弘道法。龍 象悉奔赴焉。
贊曰
出世超群 縱橫莫比 辣手婆心 掀翻奧旨
千古之範 中流之砥 龍象奔馳 厥宗振起
------------
sư。 sanh sùng trinh ất hợi niên。 nhập tứ lễ linh triển kì túc thế nhiễm。 sở tham thanh châu bố sam thoại。 hậu tham báo ân đàm。 đàm vấn。 nhữ tập hà pháp môn。 sư cử thanh châu bố sam。 đàm cật chi。 sư vô đối。 tự thử nghi tình đại phát。trú dạ đề ti。 đường tọa bất ngọa。 nhất tịch hạ lâu。 bị lâu bản trệ túc điệt đảo。 giác tâm hung trung không không động động。xả phá thanh châu bố sam。 kỉ dậu xuân。 yết trác tích kế。 mệnh nhập thất。 lũ thụ miên mật kiềm chùy。 toại hoạch đại pháp。ư khang hi nhâm tí。 khai pháp đâu suất。 tịnh chủ trác tích。thịnh hoằng đạo pháp。 long tượng tất bôn phó yên。
tán viết:
xuất thế siêu quần
túng hoành mạc bỉ
lạt thủ bà tâm
hiên phiên áo chỉ
thiên cổ chi phạm
trung lưu chi chỉ
long tượng bôn trì
quyết tông chấn khởi
-----------
Sư sinh năm Ất Hợi hiệu Sùng Trinh. Năm 24 tuổi lễ sư Linh Triển là bậc tôn túc xin xuất gia, sư tham cứu thoại đầu “Thanh Châu Bố Sam” , lại tham kiến sư Đàm tại chùa Báo Ân. Sư Đàm hỏi: “Ông tu theo pháp môn nào?”. Sư đưa ra thoại đầu “Thanh Châu Bố Sam”*. Sư Đàm vặn hỏi, sư không đáp được, từ đó mối nghi càng thêm lớn, ngày đêm khắc khoải, thường đi đứng chứ không dám nằm xuống. Một tối nọ sư từ trên lầu bước xuống, chân bị vướng vào một thanh gỗ nên té xuống, hốt nhiên tâm tỉnh ngộ, lòng thông suốt, thoại đầu “Thanh Châu Bố Sam” bị phá tan. Mùa xuân năm Kỷ Dậu sư tham kiến sư [Hoằng] Kế ở Trác Tích, nhận lệnh nhập thất, nhận sự trao truyền mật yếu nên đắc được đại pháp. Năm Nhâm Tí hiệu Khang Hy, sư khai pháp tại chùa Đâu Suất, lại trụ trì chùa Trác Tích hoằng dương chánh pháp, các bậc long tượng khắp nơi tìm về.
……………………
* công án của sư Bách Trượng: "vạn pháp quy nhất, nhất quy hà xứ ?".
Bài tán:
Xuất thế siêu quần
Dọc ngang khó sánh
Tâm lão bà cay
Tung ra yếu chỉ.
Phép tắc ngàn xưa
Giữa dòng tu tập
Voi rồng theo chân
Quyết hưng tông phái.
-
師。古田陳氏子。幼業儒。年二十五 忽厭世相。遂脫白。依恆濤和尚。究 宗。出嶺徧參。禮文覺禪師於北京。 疑情頓發。一日。覺纔見。打一竹篦 師禮拜。覺曰。子見甚麽道理。曰。 甲不是野狐精。覺以手掩其口。云。 離却口作麽道。師托開云。有口只堪 飯。呈偈曰。啞子喫黃連。滿口說不 。只是自點頭。更到天氣熱。覺為印 可。歸閩。濤命繼席。示寂。塔於鼓 。中丞余公。嚮師道風。執弟子禮。 敘其語錄行世。
贊曰
有口道不得 無口作麽道
夏到天氣熱 師兇露牙爪
燕閩萬里扇同風 折箸常將滄溟攪
------------
sư。 cổ điền trần thị tử。ấu nghiệp nho。 niên nhị thập ngũ。 hốt yếm thế tướng。 toại thoát bạch。 y hằng đào hòa thượng。cứu tâm tông。 xuất lĩnh biến tham。 lễ văn giác thiền sư ư bắc kinh。 nghi tình đốn phát。 nhất nhật。 giác tài kiến。 đả nhất trúc bề。 sư lễ bái。 giác viết。 tử kiến thậm ma đạo lí。 viết。 mỗ giáp bất thị dã hồ tinh。 giác dĩ thủ yểm kì khẩu。 vân。 li tức khẩu tác ma đạo。 sư thác khai vân。hữu khẩu chỉ kham khiết phạn。 trình kệ viết。 ách tử khiết hoàng liên。 mãn khẩu thuyết bất đắc。chỉ thị tự điểm đầu。 canh đáo thiên khí nhiệt。 giác vi ấn khả。quy mân。 đào mệnh kế tịch。th ị tịch。 tháp ư cổ san。trung thừa dư công。 hưởng sư đạo phong。 chấp đệ tử lễ。 vi tự kì ngữ lục hành thế。
tán viết:
hữu khẩu đạo bất đắc
vô khẩu tác ma đạo
hạ đáo thiên khí nhiệt
sư hung lộ nha trảo
yên mân vạn lí phiến đồng phong
chiết trứ thường tương thương minh giảo
-----------
Sư họ Trần người Cổ Điền, thuở nhỏ theo Nho học, hốt nhiên không theo đòi tướng thế gian, chỉ muốn thoát tục. Sư nương theo hòa thượng Hằng Đạo tham cứu tâm pháp, xuống núi tham yết khắp nơi. Sư lễ thiền sư Văn Giác tại Bắc Kinh, phát khởi nghi tình. Một hôm sư Giác vừa trông thấy sư liền đập cho một gậy trúc. Sư lễ bái. Sư Giác nói: “Ông thấy được đạo lý gì?”. Đáp: “Tôi đâu phải loài hồ tinh ở thôn dã”. Sư Giác lấy tay che miệng sư, nói: “Không nên nói những lời như vậy”. Sư tránh ra, nói: “Có miệng chỉ để ăn cơm”. Sư trình kệ rằng:
Người câm ăn hoàng liên*
Miệng đầy chẳng nói được
Chỉ biết gục gặc đầu
Đến lúc trời nóng bức.
Sư Giác ấn chứng. Sư trở lại đất Mân (Phúc Kiến), theo lệnh sư Đào nối pháp, sau thị tịch. Tháp dựng tại Cổ Sơn. Dư công Trung Thừa cảm mến đạo phong của sư nên giữ lễ làm đệ tử, sưu tập bộ Ngữ Lục của sư để lưu hành.
Bài tán:
Miệng có, đạo không đắc
Không miệng làm việc ma
Hè đến khí trời nóng
Dữ dằn sư nghiến răng.
Chim yến bay vạn dặm về đất Mân, gió lùa như quạt
Thường lìa chấp trước thì khác gì khuấy động trời biển.
----------
*một thứ cây có hoa trắng, nhụy vàng, dùng làm thuốc.
-
師。霅川長興殷氏。年二十一。參埜 克歸和尚。尚一日問。日間杲日當空 夜間明月炤戶。日月不相炤。眾生 難覩。如何是不涉明暗一句。予曰。 夜普茶。來朝祝聖。呈偈曰。日當空 月炤戶。古往今來空裏舞。明暗雙消 何所觀。碾破太虛誰解補。若解補。 起木童撾石鼓。印記後。至漢陽。建 元寺。於康熙癸亥年十二月二十五日 告寂。眾索偈。師書曰。至楚三十年 醜名徧播傳。也有說得好。不與我同 。若要我同參。咄。要與我同參。須 要具者般始得。擲筆而逝。壽七十九 臘四十二。塔於本寺之陽。有語錄二 。
贊曰
雨落日出 石滑晴路 踢破脚尖 明月炤戶
依舊埜山 燈籠露柱 笑壞虛空 花開鐵樹
------------
sư。 tráp xuyên trường hưng ân thị。 niên nhị thập nhất。 tham dã san khắc quy hòa thượng。 thượng nhất nhật vấn。 nhật gian cảo nhật đương không。 dạ gian minh nguyệt chiếu hộ。 nhật nguyệt bất tương chiếu。 chúng sanh nan đổ。 như hà thị bất thiệp minh ám nhất cú。 dữ viết。 kim dạ phổ trà。 lai triêu chúc thánh。 trình kệ viết。nhật đương không。 nguyệt chiếu hộ。cổ vãng kim lai không lí vũ。minh ám song tiêu hà sở quán。niễn phá thái hư thùy giải bổ。nhược giải bổ。 kinh khởi mộc đồng qua thạch cổ。 ấn kí hậu。chí hán dương。 kiến quy nguyên tự。 ư khang hi quý hợi niên thập nhị nguyệt nhị thập ngũ nhật cáo tịch。 chúng tác kệ。 sư thư viết。 chí sở tam thập niên。 xú danh biến bá truyền。 dã hữu thuyết đắc hảo。 bất dữ ngã đồng tham。 nhược yếu ngã đồng tham。 đốt 。 yếu dữ ngã đồng tham。 tu yếu cụ giả bàn thủy đắc。 trịch bút nhi thệ。 thọ thất thập cửu。 lạp tứ thập nhị。 tháp ư bổn tự chi dương。 hữu ngữ lục nhị quyển。
tán viết:
vũ lạc nhật xuất
thạch hoạt tình lộ
thích phá cước tiêm
minh nguyệt chiếu hộ
y cựu dã san
đăng lung lộ trụ
tiếu hoại hư không
hoa khai thiết thụ
-----------
Sư họ Ân, người Trường Hưng, Tráp Xuyên. Năm 21 tuổi tham kiến hòa thượng Khắc Quy tại Dã Sơn. Một hôm hòa thượng Quy hỏi:
“Bình minh bóng nhật chiếu không gian
Đêm đen nguyệt trải thôn làng xa xa.
Nhật nguyệt nếu chẳng sáng lòa
Chúng sinh tai họa hẳn là rõ thay.
Vậy hãy nói thử một câu chẳng can dự gì đến sáng hoặc tối”.
Sư đáp: “Đêm nay hãy cứ uống trà”. Sáng hôm sau sư đến làm lễ chúc thánh, trình kệ:
“ Mặt nhật trên không gian
Bóng trăng chiếu thôn làng
Đến đi sau trước như không vậy
Sáng tối cùng tiêu, quán chỗ nào?.
Phá vỡ thái hư ai vá lại ?
Vá được, mục đồng sẽ hãi kinh mà đánh chiếc trống đá”.
Sư đến Hán Dương xây chùa Quy Nguyên. Ngày 25 tháng 12 năm Quý Hợi đời Khang Hy, sư báo trước sẽ thị tịch. Đồ chúng xin nói kệ. Sư nói:
“Đến Sở ba mươi năm
Tiếng xấu khắp nơi truyền
Cũng có người nói tốt
Không cùng ta đồng tham.
Nếu cùng ta đồng tham
A! hãy cùng ta đồng tham
Cần phải giống như vầy mới được.
Sư quẳng bút mà hóa, thọ 79 tuổi, tăng lạp 42. Tháp dựng tại phía trước chùa cũ,có để lại 2 quyển ngữ lục lưu hành.
Bài tán:
Dứt mưa mặt trời lên
Con đường đá trơn trợt
Bước đi mòn gót chân
Trăng sáng chiếu theo cùng.
Nương náu Dã Sơn
Đèn lồng, trụ đường
Cười hư không tan vỡ
Trên cây sắt hoa nở .
-
七十四世師。江南甘泉人。韓昌黎五 三世孫也。少讀書。究性理。遊鼓山 禮道源和尚得度。習賢首教。出入圭 峰。讀洞上古徹。於五位宗旨。俱有 發。閱大愚三玄三要。有云。放倒大 。大愚好不。大夫用打作麽。我當日 若見。只須瞥地覷他一覷。保他瓦解 消。往往恩大難酬。三十年後不得錯 。嗣法道源老人。
贊曰
曹溪一脈 弱如懸絲 獨發契用 是法住持
雷音轟動 石鼓沒皮 是韓氏子 為幹蠱兒
------------
sư。 giang nam cam tuyền nhân。hàn xương lê ngũ thập tam thế tôn dã。 thiểu độc thư。 cứu tính lí。 du cổ san。 lễ đạo nguyên hòa thượng đắc độ。 tập hiền thủ giáo。 xuất nhập khuê phong。độc động thượng cổ triệt。 ư ngũ vị tông chỉ。 câu hữu khế phát。 duyệt đại ngu tam huyền tam yếu。 hữu vân。 phóng đảo đại ngu。 đại ngu hảo bất。 đại phu dụng đả tác ma。 ngã đương nhật nhược kiến。 chỉ tu miết địa thứ tha nhất thứ。 bảo tha ngõa giải băng tiêu。 vãng vãng ân đại nan thù。 tam thập niên hậu bất đắc thác cử。 tự pháp đạo nguyên lão nhân。
tán viết:
tào khê nhất mạch
nhược như huyền ti
độc phát khế dụng
thị pháp trụ trì
lôi âm oanh động
thạch cổ một bì
thị hàn thị tử
vi cán cổ nhi
-----------
Sư người Cam Tuyền, Giang Nam, là cháu đời thứ 53 của Hàn Dũ, đời Đường. Thuở nhỏ đọc sách, thâm cứu về lý tánh, đến Cổ Sơn lễ bái hòa thượng Đạo Nguyên được thế độ, tu tập nối pháp. Sư ra vào Khuê Phong, đọc sách của Động Sơn. Nơi tông chỉ ngũ vị đều phát huy được chỗ khế hợp. Sư duyệt lại Tam Huyền Tam Yếu của Đại Ngu. Lại nói: “Quẳng cái ngu kia đi, cái ngu đó thì có gì là tốt, anh dùng được chỗ nào. Nếu hôm ấy tôi mà thấy được, tôi chỉ cần liếc một cái thì hẳn là nó chẳng khác nào ngói vỡ, băng tan. Ân lớn của ông lấy chi mà đáp được. Ba mươi năm sau ghi nhớ đừng sai.”. Sư nối pháp lão nhân Đạo Nguyên.
Bài tán:
Tào Khê một nguồn
Mềm như tơ buông
Khế cơ thực dụng
Là pháp trụ trì.
Tiếng sấm vang động
Trống đá không da
Vốn dòng họ Hàn
Là con Cán Cổ*
...............
* con hiền của người có tội.
HẾT QUYỂN