-
師。生崇禎甲戌。淮郡袁氏子。九歲 父禮菩提密和尚出家。初生時不食乳 母焚香拜禱許蔬食。方受乳。年十二 。聞菩提示人參禪。遂躍然心動。領 頭。日夜參究。丙申春。參睡翁依和 於報恩。凡見問話者。輙痛打之。有 省。遂遍參諸方。謁天童忞和尚。纔 拜。童便打。師曰。門庭施設已見。 尚妙手堂奧中事。更請垂示。童又打 。師頓覺身心泰然。歸禮依和尚。嗣 法。初住文殊。嗣住湖心。集續近代 宿錄行於世。
贊曰
行脚出世 兼擅其美 懇懇勤勤 如月映水
水月相交 清光四起 照徹有情 奕世不已
------------
sư。 sanh sùng trinh giáp tuất。hoài quận viên thị tử。 cửu tuế tùy phụ lễ bồ đề mật hòa thượng xuất gia。 sơ sanh thì bất thực nhũ。 mẫu phần hương bái đảo hứa sơ thực。 phương thụ nhũ。 niên thập nhị。 văn bồ đề kì nhân tham thiền。 toại dược nhiên tâm động。 lĩnh thoại đầu。 nhật dạ tham cứu。 bính thân xuân。 tham thụy ông y hòa thượng ư báo ân。 phàm kiến vấn thoại giả。 triếp thống đả chi。 hữu tỉnh。 toại biến tham chư phương。 yết thiên đồng văn hòa thượng。 tài lễ bái。 đồng tiện đả。sư viết。 môn đình thi thiết dĩ kiến。 hòa thượng diệu thủ đường áo trung sự。 canh thỉnh thùy kì。 đồng hựu đả。 sư đốn giác thân tâm thái nhiên。quy lễ y hòa thượng。 tự kì pháp。 sơ trụ văn thù。 tự trụ hồ tâm。 tập tục cận đại tôn túc lục hành ư thế。
tán viết:
hành cước xuất thế
kiêm thiện kì mĩ
khẩn khẩn cần cần
như nguyệt ánh thủy
thủy nguyệt tương giao
thanh quang tứ khởi
chiếu triệt hữu tình
dịch thế bất dĩ
-----------
Sư họ Viên, người Hoài Quận, sinh năm Giáp Tuất, hiệu Sùng Trinh. Năm lên 9 tuổi theo cha đến lễ hòa thượng Tung Nhũ Đạo Mật tại chùa Bồ Đề xin xuất gia. Lúc sư mới sinh, miệng ngậm chặt không chịu bú sữa, người mẹ thắp hương bái lạy nguyện rằng sẽ cho con bà ăn chay, từ đó sư mới bú sữa. Năm 12 tuổi, nhân nghe thấy người tham thiền tại chùa Bồ Đề, hốt nhiên tâm giao động, nhận lấy câu thoại đầu ngày đêm tham cứu. Mùa xuân năm Bính Thân sư tham kiến hòa thượng Thụy Ông ở chùa Báo Ân, thường gặp và hỏi han những người quán thoại đầu đả thiền tinh tấn thì có chỗ tỉnh ngộ. Sau đó sư tham học các nơi khác, lại tham kiến Thiên Đồng Văn hòa thượng. Sư vừa lễ bái thì hòa thượng Đồng đập cho một gậy. Sư nói: “tôi đã thấy pháp thí nơi cửa này. Việc hòa thượng khéo điều hành Phật sự, xin chỉ dẫn cho”. Sư Đồng lại đánh. Sư thân tâm hốt nhiên thư thái, quay về lễ hòa thượng Đàn Độ, trở thành đệ tử nối pháp. Trước tiên sư trụ trì chùa Văn Thù, sau về trụ chùa Hồ Tâm. Sư soạn Tập Tục Cận Đại Tôn Túc Lục lưu hành thế gian.
Bài tán:
Bước đường xuất thế
Thiện mỹ bao gồm
Chuyên cần khẩn thiết
Ánh trăng mặt nước.
Trăng nước kề nhau
Tứ sinh trong sáng
Chiếu suốt hữu tình
Đời đời lưu chuyển.
-
師。金陵張興公先生仲子。生崇禎戊 年。二十三祝髮。閱杖人錄。至廣額 兒話。杖曰。放下便休。何必云我是 千佛一數。頓覺身心慶快。度夏萬杉 聞擊香板聲。四體清輕。如新浴出。 於後園驢喫艸句。胸中如填巨石。歸 參棲霞依和尚。侍霞落堂。僧問。父 未生前本來面目。霞便打。師當下胸 冰釋。霞以大法囑累之。初開法閩之 夢筆。乙丑夏。辭湖心。還建州報恩 是秋坐脫。建塔於寺之西塢。有得法 四人。
贊曰
善說法要 不存朕跡 如火消冰 佛祖罔測
石女把針 木人吐舌 豈有他哉 象教儀式
------------
sư。 kim lăng trương hung công tiên sanh trọng tử。 sanh sùng trinh mậu dần niên。 nhị thập tam chúc phát。 duyệt trượng nhân lục。 chí quảng ngạch đồ nhi thoại。 trượng viết。phóng hạ tiện hưu。 hà tất vân ngã thị thiên phật nhất sổ。 đốn giác thân tâm khánh khoái。 độ hạ vạn sam。 văn kích hương bản thanh。 tứ thể thanh khinh。 như tân dục xuất。 độc ư hậu viên lư khiết thảo cú。 hung trung như điền cự thạch。 quy tham tê hà y hòa thượng。 thị hà lạc đường。tăng vấn。 phụ mẫu vị sanh tiền bổn lai diện mục。 hà tiện đả。 sư đương hạ hung thứ băng thích。 hà dĩ đại pháp chúc luy chi。 sơ khai pháp mân chi mộng bút。 ất sửu hạ。 từ hồ tâm。 hoàn kiến châu báo ân。 thị thu tọa thoát。 kiến tháp ư tự chi tây ổ。 hữu đắc pháp giả tứ nhân。
tán viết:
thiện thuyết pháp yếu
bất tồn trẫm tích
như hỏa tiêu băng
phật tổ võng trắc
thạch nữ bả châm
mộc nhân thổ thiệt
khởi hữu tha tai
tượng giáo nghi thức
-----------
Sư họ Trương con thứ của Trương Hưng tại Kim Lăng, sinh năm Mậu Dần đời Sùng Trinh. Sư xuất gia năm 23 tuổi, nhân duyệt qua Trượng Nhân Lục về câu thoại đầu đồ tể Quảng Ngạc. [Khi đọc đến câu] trong Trượng Nhân Lục nói: “Buông xuống liền an nghỉ, hà tất nói rằng ta là một trong số ngàn chư Phật” thì tỉnh ngộ, thân tâm khoái lạc. Sư kiết hạ ở Vạn Sam, một hôm nghe tiếng hương bản, cả người đều khinh an như vừa mới được tắm gội. Lại đọc câu “nơi vườn sau lừa ăn cỏ” thì trong lòng nặng nề như mang đá. Sư trở lại tham kiến hòa thượng Thê Hà. Khi sư hà thăng đường có một vị tăng hỏi: “Mặt mũi xưa nay trước khi cha mẹ sinh ra sao?”. Sư Hà đập cho một gậy. Sư hốt nhiên thấy thân tâm mình rỗng suốt như băng tan. Sư Hà mang đại pháp phó chúc cho sư. Trước tiên sư khai pháp tại Mộng Bút, Mẫn Chi (Phúc Kiến). Mùa hạ năm Ất Sửu trụ ở Hồ Tâm, sau lại về chùa Báo ân, Kiến Châu. Đến mùa thu sư thị tịch. Tháp dựng tại hướng tây chùa. Có được bốn người đắc pháp.
Bài tán:
Khéo thuyết pháp yếu
Không lưu dấu tích
Như lửa tan băng
Phật Tổ khó lường.
Kim châm người đá
Người gỗ le lưỡi
Há chẳng lạ ư?
Nghi thức tượng giáo
-
師。生崇禎乙亥年。廿四禮靈展耆宿 染。所參青州布衫話。後參報恩曇。 問。汝習何法門。師舉青州布衫。曇 詰之。師無對。自此疑情大發。晝夜 撕。堂坐不臥。一夕下樓。被樓板滯 跌倒。覺心胸中空空洞洞。扯破青州 布衫。己酉春。謁卓錫繼。命入室。 受綿密鉗錘。遂獲大法。於康熙壬子 開法兜率。并主卓錫。盛弘道法。龍 象悉奔赴焉。
贊曰
出世超群 縱橫莫比 辣手婆心 掀翻奧旨
千古之範 中流之砥 龍象奔馳 厥宗振起
------------
sư。 sanh sùng trinh ất hợi niên。 nhập tứ lễ linh triển kì túc thế nhiễm。 sở tham thanh châu bố sam thoại。 hậu tham báo ân đàm。 đàm vấn。 nhữ tập hà pháp môn。 sư cử thanh châu bố sam。 đàm cật chi。 sư vô đối。 tự thử nghi tình đại phát。trú dạ đề ti。 đường tọa bất ngọa。 nhất tịch hạ lâu。 bị lâu bản trệ túc điệt đảo。 giác tâm hung trung không không động động。xả phá thanh châu bố sam。 kỉ dậu xuân。 yết trác tích kế。 mệnh nhập thất。 lũ thụ miên mật kiềm chùy。 toại hoạch đại pháp。ư khang hi nhâm tí。 khai pháp đâu suất。 tịnh chủ trác tích。thịnh hoằng đạo pháp。 long tượng tất bôn phó yên。
tán viết:
xuất thế siêu quần
túng hoành mạc bỉ
lạt thủ bà tâm
hiên phiên áo chỉ
thiên cổ chi phạm
trung lưu chi chỉ
long tượng bôn trì
quyết tông chấn khởi
-----------
Sư sinh năm Ất Hợi hiệu Sùng Trinh. Năm 24 tuổi lễ sư Linh Triển là bậc tôn túc xin xuất gia, sư tham cứu thoại đầu “Thanh Châu Bố Sam” , lại tham kiến sư Đàm tại chùa Báo Ân. Sư Đàm hỏi: “Ông tu theo pháp môn nào?”. Sư đưa ra thoại đầu “Thanh Châu Bố Sam”*. Sư Đàm vặn hỏi, sư không đáp được, từ đó mối nghi càng thêm lớn, ngày đêm khắc khoải, thường đi đứng chứ không dám nằm xuống. Một tối nọ sư từ trên lầu bước xuống, chân bị vướng vào một thanh gỗ nên té xuống, hốt nhiên tâm tỉnh ngộ, lòng thông suốt, thoại đầu “Thanh Châu Bố Sam” bị phá tan. Mùa xuân năm Kỷ Dậu sư tham kiến sư [Hoằng] Kế ở Trác Tích, nhận lệnh nhập thất, nhận sự trao truyền mật yếu nên đắc được đại pháp. Năm Nhâm Tí hiệu Khang Hy, sư khai pháp tại chùa Đâu Suất, lại trụ trì chùa Trác Tích hoằng dương chánh pháp, các bậc long tượng khắp nơi tìm về.
……………………
* công án của sư Bách Trượng: "vạn pháp quy nhất, nhất quy hà xứ ?".
Bài tán:
Xuất thế siêu quần
Dọc ngang khó sánh
Tâm lão bà cay
Tung ra yếu chỉ.
Phép tắc ngàn xưa
Giữa dòng tu tập
Voi rồng theo chân
Quyết hưng tông phái.
-
師。古田陳氏子。幼業儒。年二十五 忽厭世相。遂脫白。依恆濤和尚。究 宗。出嶺徧參。禮文覺禪師於北京。 疑情頓發。一日。覺纔見。打一竹篦 師禮拜。覺曰。子見甚麽道理。曰。 甲不是野狐精。覺以手掩其口。云。 離却口作麽道。師托開云。有口只堪 飯。呈偈曰。啞子喫黃連。滿口說不 。只是自點頭。更到天氣熱。覺為印 可。歸閩。濤命繼席。示寂。塔於鼓 。中丞余公。嚮師道風。執弟子禮。 敘其語錄行世。
贊曰
有口道不得 無口作麽道
夏到天氣熱 師兇露牙爪
燕閩萬里扇同風 折箸常將滄溟攪
------------
sư。 cổ điền trần thị tử。ấu nghiệp nho。 niên nhị thập ngũ。 hốt yếm thế tướng。 toại thoát bạch。 y hằng đào hòa thượng。cứu tâm tông。 xuất lĩnh biến tham。 lễ văn giác thiền sư ư bắc kinh。 nghi tình đốn phát。 nhất nhật。 giác tài kiến。 đả nhất trúc bề。 sư lễ bái。 giác viết。 tử kiến thậm ma đạo lí。 viết。 mỗ giáp bất thị dã hồ tinh。 giác dĩ thủ yểm kì khẩu。 vân。 li tức khẩu tác ma đạo。 sư thác khai vân。hữu khẩu chỉ kham khiết phạn。 trình kệ viết。 ách tử khiết hoàng liên。 mãn khẩu thuyết bất đắc。chỉ thị tự điểm đầu。 canh đáo thiên khí nhiệt。 giác vi ấn khả。quy mân。 đào mệnh kế tịch。th ị tịch。 tháp ư cổ san。trung thừa dư công。 hưởng sư đạo phong。 chấp đệ tử lễ。 vi tự kì ngữ lục hành thế。
tán viết:
hữu khẩu đạo bất đắc
vô khẩu tác ma đạo
hạ đáo thiên khí nhiệt
sư hung lộ nha trảo
yên mân vạn lí phiến đồng phong
chiết trứ thường tương thương minh giảo
-----------
Sư họ Trần người Cổ Điền, thuở nhỏ theo Nho học, hốt nhiên không theo đòi tướng thế gian, chỉ muốn thoát tục. Sư nương theo hòa thượng Hằng Đạo tham cứu tâm pháp, xuống núi tham yết khắp nơi. Sư lễ thiền sư Văn Giác tại Bắc Kinh, phát khởi nghi tình. Một hôm sư Giác vừa trông thấy sư liền đập cho một gậy trúc. Sư lễ bái. Sư Giác nói: “Ông thấy được đạo lý gì?”. Đáp: “Tôi đâu phải loài hồ tinh ở thôn dã”. Sư Giác lấy tay che miệng sư, nói: “Không nên nói những lời như vậy”. Sư tránh ra, nói: “Có miệng chỉ để ăn cơm”. Sư trình kệ rằng:
Người câm ăn hoàng liên*
Miệng đầy chẳng nói được
Chỉ biết gục gặc đầu
Đến lúc trời nóng bức.
Sư Giác ấn chứng. Sư trở lại đất Mân (Phúc Kiến), theo lệnh sư Đào nối pháp, sau thị tịch. Tháp dựng tại Cổ Sơn. Dư công Trung Thừa cảm mến đạo phong của sư nên giữ lễ làm đệ tử, sưu tập bộ Ngữ Lục của sư để lưu hành.
Bài tán:
Miệng có, đạo không đắc
Không miệng làm việc ma
Hè đến khí trời nóng
Dữ dằn sư nghiến răng.
Chim yến bay vạn dặm về đất Mân, gió lùa như quạt
Thường lìa chấp trước thì khác gì khuấy động trời biển.
----------
*một thứ cây có hoa trắng, nhụy vàng, dùng làm thuốc.
-
師。霅川長興殷氏。年二十一。參埜 克歸和尚。尚一日問。日間杲日當空 夜間明月炤戶。日月不相炤。眾生 難覩。如何是不涉明暗一句。予曰。 夜普茶。來朝祝聖。呈偈曰。日當空 月炤戶。古往今來空裏舞。明暗雙消 何所觀。碾破太虛誰解補。若解補。 起木童撾石鼓。印記後。至漢陽。建 元寺。於康熙癸亥年十二月二十五日 告寂。眾索偈。師書曰。至楚三十年 醜名徧播傳。也有說得好。不與我同 。若要我同參。咄。要與我同參。須 要具者般始得。擲筆而逝。壽七十九 臘四十二。塔於本寺之陽。有語錄二 。
贊曰
雨落日出 石滑晴路 踢破脚尖 明月炤戶
依舊埜山 燈籠露柱 笑壞虛空 花開鐵樹
------------
sư。 tráp xuyên trường hưng ân thị。 niên nhị thập nhất。 tham dã san khắc quy hòa thượng。 thượng nhất nhật vấn。 nhật gian cảo nhật đương không。 dạ gian minh nguyệt chiếu hộ。 nhật nguyệt bất tương chiếu。 chúng sanh nan đổ。 như hà thị bất thiệp minh ám nhất cú。 dữ viết。 kim dạ phổ trà。 lai triêu chúc thánh。 trình kệ viết。nhật đương không。 nguyệt chiếu hộ。cổ vãng kim lai không lí vũ。minh ám song tiêu hà sở quán。niễn phá thái hư thùy giải bổ。nhược giải bổ。 kinh khởi mộc đồng qua thạch cổ。 ấn kí hậu。chí hán dương。 kiến quy nguyên tự。 ư khang hi quý hợi niên thập nhị nguyệt nhị thập ngũ nhật cáo tịch。 chúng tác kệ。 sư thư viết。 chí sở tam thập niên。 xú danh biến bá truyền。 dã hữu thuyết đắc hảo。 bất dữ ngã đồng tham。 nhược yếu ngã đồng tham。 đốt 。 yếu dữ ngã đồng tham。 tu yếu cụ giả bàn thủy đắc。 trịch bút nhi thệ。 thọ thất thập cửu。 lạp tứ thập nhị。 tháp ư bổn tự chi dương。 hữu ngữ lục nhị quyển。
tán viết:
vũ lạc nhật xuất
thạch hoạt tình lộ
thích phá cước tiêm
minh nguyệt chiếu hộ
y cựu dã san
đăng lung lộ trụ
tiếu hoại hư không
hoa khai thiết thụ
-----------
Sư họ Ân, người Trường Hưng, Tráp Xuyên. Năm 21 tuổi tham kiến hòa thượng Khắc Quy tại Dã Sơn. Một hôm hòa thượng Quy hỏi:
“Bình minh bóng nhật chiếu không gian
Đêm đen nguyệt trải thôn làng xa xa.
Nhật nguyệt nếu chẳng sáng lòa
Chúng sinh tai họa hẳn là rõ thay.
Vậy hãy nói thử một câu chẳng can dự gì đến sáng hoặc tối”.
Sư đáp: “Đêm nay hãy cứ uống trà”. Sáng hôm sau sư đến làm lễ chúc thánh, trình kệ:
“ Mặt nhật trên không gian
Bóng trăng chiếu thôn làng
Đến đi sau trước như không vậy
Sáng tối cùng tiêu, quán chỗ nào?.
Phá vỡ thái hư ai vá lại ?
Vá được, mục đồng sẽ hãi kinh mà đánh chiếc trống đá”.
Sư đến Hán Dương xây chùa Quy Nguyên. Ngày 25 tháng 12 năm Quý Hợi đời Khang Hy, sư báo trước sẽ thị tịch. Đồ chúng xin nói kệ. Sư nói:
“Đến Sở ba mươi năm
Tiếng xấu khắp nơi truyền
Cũng có người nói tốt
Không cùng ta đồng tham.
Nếu cùng ta đồng tham
A! hãy cùng ta đồng tham
Cần phải giống như vầy mới được.
Sư quẳng bút mà hóa, thọ 79 tuổi, tăng lạp 42. Tháp dựng tại phía trước chùa cũ,có để lại 2 quyển ngữ lục lưu hành.
Bài tán:
Dứt mưa mặt trời lên
Con đường đá trơn trợt
Bước đi mòn gót chân
Trăng sáng chiếu theo cùng.
Nương náu Dã Sơn
Đèn lồng, trụ đường
Cười hư không tan vỡ
Trên cây sắt hoa nở .
-
七十四世師。江南甘泉人。韓昌黎五 三世孫也。少讀書。究性理。遊鼓山 禮道源和尚得度。習賢首教。出入圭 峰。讀洞上古徹。於五位宗旨。俱有 發。閱大愚三玄三要。有云。放倒大 。大愚好不。大夫用打作麽。我當日 若見。只須瞥地覷他一覷。保他瓦解 消。往往恩大難酬。三十年後不得錯 。嗣法道源老人。
贊曰
曹溪一脈 弱如懸絲 獨發契用 是法住持
雷音轟動 石鼓沒皮 是韓氏子 為幹蠱兒
------------
sư。 giang nam cam tuyền nhân。hàn xương lê ngũ thập tam thế tôn dã。 thiểu độc thư。 cứu tính lí。 du cổ san。 lễ đạo nguyên hòa thượng đắc độ。 tập hiền thủ giáo。 xuất nhập khuê phong。độc động thượng cổ triệt。 ư ngũ vị tông chỉ。 câu hữu khế phát。 duyệt đại ngu tam huyền tam yếu。 hữu vân。 phóng đảo đại ngu。 đại ngu hảo bất。 đại phu dụng đả tác ma。 ngã đương nhật nhược kiến。 chỉ tu miết địa thứ tha nhất thứ。 bảo tha ngõa giải băng tiêu。 vãng vãng ân đại nan thù。 tam thập niên hậu bất đắc thác cử。 tự pháp đạo nguyên lão nhân。
tán viết:
tào khê nhất mạch
nhược như huyền ti
độc phát khế dụng
thị pháp trụ trì
lôi âm oanh động
thạch cổ một bì
thị hàn thị tử
vi cán cổ nhi
-----------
Sư người Cam Tuyền, Giang Nam, là cháu đời thứ 53 của Hàn Dũ, đời Đường. Thuở nhỏ đọc sách, thâm cứu về lý tánh, đến Cổ Sơn lễ bái hòa thượng Đạo Nguyên được thế độ, tu tập nối pháp. Sư ra vào Khuê Phong, đọc sách của Động Sơn. Nơi tông chỉ ngũ vị đều phát huy được chỗ khế hợp. Sư duyệt lại Tam Huyền Tam Yếu của Đại Ngu. Lại nói: “Quẳng cái ngu kia đi, cái ngu đó thì có gì là tốt, anh dùng được chỗ nào. Nếu hôm ấy tôi mà thấy được, tôi chỉ cần liếc một cái thì hẳn là nó chẳng khác nào ngói vỡ, băng tan. Ân lớn của ông lấy chi mà đáp được. Ba mươi năm sau ghi nhớ đừng sai.”. Sư nối pháp lão nhân Đạo Nguyên.
Bài tán:
Tào Khê một nguồn
Mềm như tơ buông
Khế cơ thực dụng
Là pháp trụ trì.
Tiếng sấm vang động
Trống đá không da
Vốn dòng họ Hàn
Là con Cán Cổ*
...............
* con hiền của người có tội.
HẾT QUYỂN